- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần H
- Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B
Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B
Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Hepatitis B immunoglobulin (Huyết thanh miễn dịch viêm gan B)
Phân loại: Huyết thanh và Globulin miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm truyền: ống 2mL, lọ 10mL, lọ 40mL.
Mỗi mL: Protein huyết tương người 50mg (trong đó immunoglobulin G >95%, thành phần kháng thể HBs 50 I.U.)
Phân bố phân lớp phụ của IgG xấp xỉ: IgG1 (59%), IgG2 (36%), IgG3 (3%), IgG4 (2%).
Thành phần IgA ≤ 2.5mg/mL.
Chỉ định
Phòng ngừa viêm gan siêu vi B
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan siêu vi B (bao gồm người chưa tiêm đầy đủ hoặc mất giấy chứng nhận tiêm chủng) là những người có nguy cơ lây nhiễm virus VGB do tiếp xúc với các bệnh phẩm chứa virus như máu, huyết thanh hay huyết tương; tốt hơn là điều trị dự phòng đồng thời với vaccine VGB (miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động). Chủng ngừa cơ bản bắt đầu theo cách này phải được hoàn thành vài tháng theo hướng dẫn của nhà sản xuất vaccine.
Điều trị Hepatect CP không được chỉ định nếu bệnh nhân có nguy cơ đã được chủng ngừa đầy đủ VGB và đã được chứng minh tăng đủ kháng thể (tối thiểu 10 IU/L huyết thanh).
Nếu trị giá kháng HBsAg không thể xác định được trong vòng 24 giờ thì dự phòng kép (vaccine và immunoglobulin) là cần thiết trong mỗi trường hợp.
Người có đáp ứng miễn dịch yếu và không có kháng thể VGB sau tối thiểu 6 lần chủng ngừa. Những người này phải chủng ngừa thêm 1 liều vaccine VGB đồng thời tiêm Hepatect CP sau khi tiếp xúc.
Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính.
Dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B
Cách dùng
Hepatect CP truyền tĩnh mạch với tốc độ ban đầu 0.1 mL/kg/giờ trong 10 phút. Nếu dung nạp tốt, tốc độ truyền có thể tăng dần lên đến tối đa 1 mL/kg/giờ.
Liều dùng
Ngoại trừ có chỉ định khác, các chỉ định sau đây được áp dụng.
Sau khi tiếp xúc với bệnh phẩm có kháng nguyên bề mặt viêm gan siêu vi B: càng sớm càng tốt nhưng không trễ hơn 72 giờ, tiêm 8-10 IU (0.16-0.2 mL) Hepatect CP/kg cân nặng sau khi xét nghiệm tìm HbsAg và kháng HBs ở người có nguy cơ. Trừ khi việc xác định kháng thể kháng HBs vào cách quãng hàng tháng (điều này cũng thực hiện để kiểm soát sự thành công của việc tiêm chủng sau khi chủng ngừa kép) cho thấy rằng cần thiết tiêm sớm, cách quãng 2 tháng tiêm lập lại.
Tiếp tục phác đồ miễn dịch đến khi bắt đầu có chuyển đổi huyết thanh kháng HBs trong nguy cơ lây nhiễm tiến triển. Đưa miễn dịch thụ động không cần lâu hơn nữa khi đã bắt đầu tăng kháng thể kháng HBs chủ động.
Để phòng ngừa tái nhiễm trong ghép gan ở bệnh nhân có HbsAg dương, truyền Hepatect CP 10000 IU (200 mL) khi phẫu thuật ở giai đoạn “không gan” và truyền 2000 IU (40 mL) hàng ngày trong 7 ngày sau phẫu thuật. Để điều trị hậu ghép, nồng độ huyết thanh 100 IU/L phải được duy trì với kiểm tra hàng tháng nồng độ kháng HBs huyết. Thời gian điều trị phải tối thiểu 6 tháng.
Chống chỉ định
Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhạy cảm với immunoglobulin người đặc biệt trong trường hợp rất hiếm gặp thiếu IgA, khi bệnh nhân có kháng thể kháng IgA.
Thận trọng
Phản ứng phụ nặng có thể liên quan đến tốc độ truyền. Tốc độ truyền phải được theo dõi sát.
Bệnh nhân phải được theo dõi sát và được quan sát cẩn thận bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền.
Phản ứng phụ có thể xảy ra nhiều hơn trong:
Trong trường hợp tốc độ truyền cao.
Ở bệnh nhân thiểu hay vô gammaglobulin huyết có hay không có thiếu IgA.
Ở bệnh nhân nhận immunoglobulin người lần đầu, trường hợp hiếm gặp, khi đổi sang sản phẩm immunoglobulin người khác hay khi có quãng thời gian ngưng dài từ lần truyền trước đó.
Phản ứng quá mẫn thật sự thì hiếm gặp. Nó có thể xảy ra ở trường hợp rất hiếm thiếu IgA với kháng thể kháng IgA. Hiếm gặp, immunoglobulin người có thể gây tụt huyết áp với shock phản vệ, ngay cả khi bệnh nhân dung nạp với lần điều trị trước bằng immunoglobulin người.
Có thể tránh biến chứng bằng cách đảm bảo rằng:
Bệnh nhân không nhạy cảm với immunoglobulin bình thường của người bằng cách tiêm lần đầu chậm (0.1 mL/kg/giờ),
Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền. Đặc biệt, bệnh nhân lần đầu sử dụng immunoglobulin người, bệnh nhân đổi từ một chế phẩm IVIg khác hay khi có quãng thời gian dài ngưng từ lần truyền trước phải được theo dõi trong lần truyền đầu và trong giờ đầu.
Sau lần truyền đầu để phát hiện dấu hiệu phản ứng phụ tiềm ẩn, tất cả bệnh nhân khác phải được quan sát tối thiểu 20 phút sau khi truyền.
Trường hợp suy thận cấp đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng liệu pháp IVIg. Đa số trường hợp, yếu tố nguy cơ đã được xác định như đã có suy thận, đái tháo đường, giảm thể tích tuần hoàn, dư cân, thuốc độc trên thận hay trên 65 tuổi.
Ở tất cả bệnh nhân, truyền IVIg cần:
Chuẩn bị sẵn các phương thức bù nước trước khi bắt đầu truyền IVIg.
Đo lượng nước tiểu thải ra.
Đo nồng độ creatinine huyết.
Tránh sử dụng chung với các thuốc lợi tiểu dạng vòng.
Trường hợp suy thận, ngưng truyền IVIg.
Trong khi các báo cáo rối loạn chức năng thận và suy thận cấp liên quan với sử dụng nhiều chế phẩm IVIg đã được cấp phép, các thuốc này chứa sucrose làm chất ổn định chiếm một phần ảnh hưởng trong tổng lượng. Ở bệnh nhân có nguy cơ, sử dụng chế phẩm IVIg không có sucrose được xem xét. Hơn nữa, chế phẩm phải được truyền ở nồng độ tối thiểu và tốc độ truyền theo thực tế.
Điều này được lưu ý rằng Hepatect CP không chứa sucrose hay đường nào khác làm chất ổn định.
Trong trường hợp phản ứng phụ, tốc độ truyền phải được giảm cũng như ngưng truyền. Yêu cầu xử trí phụ thuộc vào bản chất và mức độ trầm trọng của tác dụng ngoại ý gặp phải. Trong trường hợp shock, có thể áp dụng điều trị với các thuốc cần thiết chung cho điều trị shock cho bệnh nhân.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Immunoglobulin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Tính an toàn ở phụ nữ mang thai chưa được chứng minh ở các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát và vì thế chỉ sử dụng thận trọng ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Kinh nghiệm lâm sàng của những immunoglobulin cho thấy không gây hại trong thời kỳ mang thai hay trên thai nhi và trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Immunoglobulin bài tiết qua sữa và có thể góp phần vận chuyển kháng thể bảo vệ vào trẻ sơ sinh.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn như ớn lạnh, đau đầu, sốt, nôn, phản ứng dị ứng, buồn nôn, đau khớp, hạn huyết áp hay đau lưng nhẹ đôi khi có thể xảy ra.
Rất hiếm trường hợp các immunoglobulin ở người có thể gây các triệu chứng như hạ áp đột ngột, và trong một số trường hợp cá biệt, gây sốc phản vệ, ngay cả khi bệnh nhân không có biểu hiện quá mẫn đối với điều trị trước đó.
Đã có báo cáo về các trường hợp viêm màng não vô khuẩn phục hồi, một số trường hợp cá biệt thiếu máu tan huyết/tán huyết có phục hồi và hiếm gặp trường hợp các phản ứng trên da thoáng qua khi sử dụng các immunoglobulin thông thường của người.
Cũng quan sát được tình trạng tăng nồng độ creatinin huyết và/hay suy thận cấp.
Các phản ứng huyết khối được ghi nhận ở người lớn tuổi, ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ hoặc tim, và ở bệnh nhân thừa cân và giảm thể tích nghiêm trọng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Vaccine virus sống giảm độc lực: Việc điều trị các globulin miễn dịch có thể gây ảnh hưởng trong một giai đoạn tối thiểu là 6 tuần tới 3 tháng lên hiệu quả của các vaccine virus sống giảm độc như sởi, rubella, quai bị và thủy đậu. Sau khi điều trị với các chế phẩm này, cần đảm bảo giai đoạn khoảng cách là 3 tháng trước khi tiêm chủng với vaccine virus sống giảm độc lực. Trường hợp bị sởi, các tổn thương có thể tái diễn kéo dài đến 1 năm. Do đó, người bệnh được tiêm chủng vaccine phòng sởi phải được kiểm tra tình trạng kháng thể.
Ảnh hưởng lên các test thử huyết học: Sau khi truyền globulin miễn dịch, các kháng thể thụ động khác nhau được tăng lên tạm thời trong máu người bệnh có thể gây hiện tượng dương tính giả trong các xét nghiệm huyết học. Truyền thụ động các kháng thể của kháng nguyên hồng cầu như A, B, D có thể ảnh hưởng một số test huyết thanh của tự kháng thể tế bào hồng cầu (test Coombs), số lượng hồng cầu lưới và haptoglobin.
Quá liều và xử trí
Quá liều có thể gây thừa dịch và tăng độ nhớt, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ, bao gồm người lớn tuổi và bệnh nhân suy thận.
Dược lực học
Immunoglobulin VGB của người đạt sinh khả dụng ngay lập tức và hoàn toàn trong tuần hoàn máu của người nhận sau khi truyền. Nó được phân phối nhanh chóng giữa máu và thể dịch, sau khoảng 3-5 ngày thì đạt cân bằng giữa khoang trong và ngoài mạch.
Hepatect CP có thời gian bán hủy khoảng 22 ngày. Thời gian bán hủy này thay đổi theo từng bệnh nhân đặc biệt trong suy giảm miễn dịch tiên phát.
IgG và phức hợp IgG bị giáng hóa trong các tế bào của hệ lưới nội mô.
HTMD là đưa vào cơ thể một lượng kháng thể có nguồn gốc từ người hoặc từ động vật, giúp cho cơ thể có ngay KT đặc hiệu chống các mầm bệnh tương ứng, hoặc hỗ trợ điều trị và điều trị thay thế trong một số trường hợp.
Dược động học
Hepatect CP chứa kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên HBs, chủ yếu IgG. Sự phân bố phân lớp phụ IgG giống với huyết tương người.
Tương kỵ
Thuốc này không được pha trộn với các thuốc khác.
Không chế phẩm nào khác có thể được thêm vào Hepatect CP vì bất kỳ thay đổi nồng độ điện giải hay pH có thể gây kết tủa hay mất tính tự nhiên của protein.
Bảo quản
Lưu trữ và vận chuyển nhiệt độ lạnh (2°C-8°C).
Không để đông đá.
Bảo quản sản phẩm trong bao bì kín để tránh ánh sáng.
Bài viết cùng chuyên mục
Helmintox
Helmintox! Thuốc diệt giun có tác động trên Enterobius vermicularis, Ascaris lumbricoides, Ankylostoma duodenale và Necator americanus.
Hafenthyl 145/Hafenthyl Supra 160/Mibefen Supra 160: thuốc điều trị tăng triglycerid máu
Hafenthyl được chỉ định điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng, điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.
Homatropin hydrobromid
Homatropin, trên mắt, thuốc gây giãn đồng tử và làm liệt cơ thể mi nhanh hơn và ngắn hơn atropin. Do vậy, nó hay được dùng với mục đích này hơn atropin.
Hydrochlorothiazide: thuốc lợi tiểu
Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị huyết áp cao (tăng huyết áp) và phù nề.
Human Albumin Baxter: thuốc điều trị thay thế và các thành phần protein huyết tương
Human Albumin Baxter dùng trong trường hợp phục hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc sử dụng dung dịch keo chứa albumin là phù hợp.
Huyết thanh kháng lọc rắn: huyết thanh miễn dịch
Có nhiều loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn giá và đa giá được dùng để điều trị rắn độc cắn, được sản xuất ở các vùng khác nhau trên toàn thế giới phù hợp với các loài rắn bản địa
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai
Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).
Hasadolac: thuốc điều trị thoái hóa khớp viêm khớp dạng thấp
Hasadolac điều trị triệu chứng thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp ở người lớn. Điều trị cấp tính hoặc lâu dài các triệu chứng và dấu hiệu trong bệnh thoái hóa khớp hoặc viêm khớp dạng thấp.
Hasanbose: thuốc điều trị đái tháo đường typ 2
Hasanbose được dùng để điều trị đái tháo đường typ 2 ở người tăng glucose huyết không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn hoặc chế độ ăn phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác.
Hydroxyurea: thuốc chống ung thư
Hydroxyurea điều trị khối u ác tính, bệnh bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính kháng thuốc và ung thư biểu mô tái phát, di căn hoặc không thể phẫu thuật của buồng trứng và ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở đầu và cổ.
Hetastarch: thuốc tăng thể tích tuần hoàn
Hetastarch được sử dụng để điều trị lượng máu thấp và loại bỏ bạch cầu khỏi máu được lấy ra, Hetastarch có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hespan và Hextend.
Mục lục các thuôc theo vần H
H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin
Heparin
Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.
Hyoscyamine: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa
Hyoscyamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, tăng trương lực đường tiết niệu dưới, bệnh loét dạ dày và hội chứng ruột kích thích.
Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch
Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.
Heptaminol Mekophar: thuốc điều trị các trường hợp hạ huyết áp tư thế
Điều trị các trường hợp bị hạ huyết áp tư thế (cảm giác choáng váng khi thay đổi đột ngột từ tư thế đang nằm hoặc ngồi sang tư thế đứng dậy), đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần.
Hiruscar Post Acne
Làm sáng vết thâm mụn và, hoặc làm giảm vết đỏ sau khi lành mụn, cải thiện vẻ bề ngoài của sẹo mụn lõm, giảm nguy cơ mụn tái phát.
Hydroxychloroquine Sulfate: thuốc chống sốt rét
Hydroxychloroquine Sulfate là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của sốt rét, viêm khớp dạng thấp và lupus erythematosus toàn thân.
Humalog Kwikpen
Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.
HoeBeprosalic: thuốc điều trị viêm da tăng sừng hóa
HoeBeprosalic làm giảm các triệu chứng viêm da biểu hiện bằng tăng sừng hóa và điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid như vảy nến, viêm da cơ địa mạn tính, viêm da thần kinh và viêm da tiết bã.
Horny Goat Weed: thuốc điều trị rối loạn cương dương
Horny Goat Weed là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng cho chứng rối loạn cương dương, rối loạn chức năng tình dục (nam hoặc nữ) và các triệu chứng mãn kinh.
Herbesser: thuốc điều trị đau thắt ngực và tăng huyết áp
Herbesser điều trị đau thắt ngực, đau thắt ngực ổn định, biến thể của đau thắt ngực. Tăng huyết áp vô căn (từ nhẹ đến trung bình).
Hepasel
Hepasel là dimethyl-4,4'-dimethoxy-5,6,5',6'-dimethylenedioxy-biphenyl-2,2'-dicarboxylate (DDB). Đây là một chất tổng hợp tương tự với schizandrin C, được chiết xuất từ Fructus Schizandrae chinensis, một dược thảo cổ truyền của Trung Quốc.
Hiruscar Gel: thuốc chữa sẹo trên da
Hiruscar, là sản phẩm tiên tiến trong việc chăm sóc sẹo và sẹo lồi với “Hệ thống phục hồi 2 trong 1”, được phát triển bởi Medinova - Thụy Sĩ với 40 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da.
House dust mite immunotherapy: liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà
Liệu pháp miễn dịch do mạt bụi nhà được chỉ định cho bệnh viêm mũi dị ứng do mạt bụi có hoặc không kèm theo viêm kết mạc, được xác nhận bằng thử nghiệm in vitro tìm kháng thể IgE.
