Hepatect CP: thuốc phòng ngừa viêm gan siêu vi B

2021-08-13 10:25 PM

Hepatect CP phòng ngừa viêm gan siêu vi B, dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Hepatitis B immunoglobulin (Huyết thanh miễn dịch viêm gan B)

Phân loại: Huyết thanh và Globulin miễn dịch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền: ống 2mL, lọ 10mL, lọ 40mL.

Mỗi mL: Protein huyết tương người 50mg (trong đó immunoglobulin G >95%, thành phần kháng thể HBs 50 I.U.)

Phân bố phân lớp phụ của IgG xấp xỉ: IgG1 (59%), IgG2 (36%), IgG3 (3%), IgG4 (2%).

Thành phần IgA ≤ 2.5mg/mL.

Chỉ định

Phòng ngừa viêm gan siêu vi B

Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan siêu vi B (bao gồm người chưa tiêm đầy đủ hoặc mất giấy chứng nhận tiêm chủng) là những người có nguy cơ lây nhiễm virus VGB do tiếp xúc với các bệnh phẩm chứa virus như máu, huyết thanh hay huyết tương; tốt hơn là điều trị dự phòng đồng thời với vaccine VGB (miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động). Chủng ngừa cơ bản bắt đầu theo cách này phải được hoàn thành vài tháng theo hướng dẫn của nhà sản xuất vaccine.

Điều trị Hepatect CP không được chỉ định nếu bệnh nhân có nguy cơ đã được chủng ngừa đầy đủ VGB và đã được chứng minh tăng đủ kháng thể (tối thiểu 10 IU/L huyết thanh).

Nếu trị giá kháng HBsAg không thể xác định được trong vòng 24 giờ thì dự phòng kép (vaccine và immunoglobulin) là cần thiết trong mỗi trường hợp.

Người có đáp ứng miễn dịch yếu và không có kháng thể VGB sau tối thiểu 6 lần chủng ngừa. Những người này phải chủng ngừa thêm 1 liều vaccine VGB đồng thời tiêm Hepatect CP sau khi tiếp xúc.

Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính.

Dự phòng tái nhiễm ở bệnh nhân ghép gan, người mang kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B

Cách dùng

Hepatect CP truyền tĩnh mạch với tốc độ ban đầu 0.1 mL/kg/giờ trong 10 phút. Nếu dung nạp tốt, tốc độ truyền có thể tăng dần lên đến tối đa 1 mL/kg/giờ.

Liều dùng

Ngoại trừ có chỉ định khác, các chỉ định sau đây được áp dụng.

Sau khi tiếp xúc với bệnh phẩm có kháng nguyên bề mặt viêm gan siêu vi B: càng sớm càng tốt nhưng không trễ hơn 72 giờ, tiêm 8-10 IU (0.16-0.2 mL) Hepatect CP/kg cân nặng sau khi xét nghiệm tìm HbsAg và kháng HBs ở người có nguy cơ. Trừ khi việc xác định kháng thể kháng HBs vào cách quãng hàng tháng (điều này cũng thực hiện để kiểm soát sự thành công của việc tiêm chủng sau khi chủng ngừa kép) cho thấy rằng cần thiết tiêm sớm, cách quãng 2 tháng tiêm lập lại.

Tiếp tục phác đồ miễn dịch đến khi bắt đầu có chuyển đổi huyết thanh kháng HBs trong nguy cơ lây nhiễm tiến triển. Đưa miễn dịch thụ động không cần lâu hơn nữa khi đã bắt đầu tăng kháng thể kháng HBs chủ động.

Để phòng ngừa tái nhiễm trong ghép gan ở bệnh nhân có HbsAg dương, truyền Hepatect CP 10000 IU (200 mL) khi phẫu thuật ở giai đoạn “không gan” và truyền 2000 IU (40 mL) hàng ngày trong 7 ngày sau phẫu thuật. Để điều trị hậu ghép, nồng độ huyết thanh 100 IU/L phải được duy trì với kiểm tra hàng tháng nồng độ kháng HBs huyết. Thời gian điều trị phải tối thiểu 6 tháng.

Chống chỉ định

Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhạy cảm với immunoglobulin người đặc biệt trong trường hợp rất hiếm gặp thiếu IgA, khi bệnh nhân có kháng thể kháng IgA.

Thận trọng

Phản ứng phụ nặng có thể liên quan đến tốc độ truyền. Tốc độ truyền phải được theo dõi sát.

Bệnh nhân phải được theo dõi sát và được quan sát cẩn thận bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền.

Phản ứng phụ có thể xảy ra nhiều hơn trong:

Trong trường hợp tốc độ truyền cao.

Ở bệnh nhân thiểu hay vô gammaglobulin huyết có hay không có thiếu IgA.

Ở bệnh nhân nhận immunoglobulin người lần đầu, trường hợp hiếm gặp, khi đổi sang sản phẩm immunoglobulin người khác hay khi có quãng thời gian ngưng dài từ lần truyền trước đó.

Phản ứng quá mẫn thật sự thì hiếm gặp. Nó có thể xảy ra ở trường hợp rất hiếm thiếu IgA với kháng thể kháng IgA. Hiếm gặp, immunoglobulin người có thể gây tụt huyết áp với shock phản vệ, ngay cả khi bệnh nhân dung nạp với lần điều trị trước bằng immunoglobulin người.

Có thể tránh biến chứng bằng cách đảm bảo rằng:

Bệnh nhân không nhạy cảm với immunoglobulin bình thường của người bằng cách tiêm lần đầu chậm (0.1 mL/kg/giờ),

Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận bất kỳ triệu chứng nào trong suốt thời gian truyền. Đặc biệt, bệnh nhân lần đầu sử dụng immunoglobulin người, bệnh nhân đổi từ một chế phẩm IVIg khác hay khi có quãng thời gian dài ngưng từ lần truyền trước phải được theo dõi trong lần truyền đầu và trong giờ đầu.

Sau lần truyền đầu để phát hiện dấu hiệu phản ứng phụ tiềm ẩn, tất cả bệnh nhân khác phải được quan sát tối thiểu 20 phút sau khi truyền.

Trường hợp suy thận cấp đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng liệu pháp IVIg. Đa số trường hợp, yếu tố nguy cơ đã được xác định như đã có suy thận, đái tháo đường, giảm thể tích tuần hoàn, dư cân, thuốc độc trên thận hay trên 65 tuổi.

Ở tất cả bệnh nhân, truyền IVIg cần:

Chuẩn bị sẵn các phương thức bù nước trước khi bắt đầu truyền IVIg.

Đo lượng nước tiểu thải ra.

Đo nồng độ creatinine huyết.

Tránh sử dụng chung với các thuốc lợi tiểu dạng vòng.

Trường hợp suy thận, ngưng truyền IVIg.

Trong khi các báo cáo rối loạn chức năng thận và suy thận cấp liên quan với sử dụng nhiều chế phẩm IVIg đã được cấp phép, các thuốc này chứa sucrose làm chất ổn định chiếm một phần ảnh hưởng trong tổng lượng. Ở bệnh nhân có nguy cơ, sử dụng chế phẩm IVIg không có sucrose được xem xét. Hơn nữa, chế phẩm phải được truyền ở nồng độ tối thiểu và tốc độ truyền theo thực tế.

Điều này được lưu ý rằng Hepatect CP không chứa sucrose hay đường nào khác làm chất ổn định.

Trong trường hợp phản ứng phụ, tốc độ truyền phải được giảm cũng như ngưng truyền. Yêu cầu xử trí phụ thuộc vào bản chất và mức độ trầm trọng của tác dụng ngoại ý gặp phải. Trong trường hợp shock, có thể áp dụng điều trị với các thuốc cần thiết chung cho điều trị shock cho bệnh nhân.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Immunoglobulin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Tính an toàn ở phụ nữ mang thai chưa được chứng minh ở các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát và vì thế chỉ sử dụng thận trọng ở phụ nữ mang thai và cho con bú. Kinh nghiệm lâm sàng của những immunoglobulin cho thấy không gây hại trong thời kỳ mang thai hay trên thai nhi và trẻ sơ sinh.

Thời kỳ cho con bú

Immunoglobulin bài tiết qua sữa và có thể góp phần vận chuyển kháng thể bảo vệ vào trẻ sơ sinh.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn như ớn lạnh, đau đầu, sốt, nôn, phản ứng dị ứng, buồn nôn, đau khớp, hạn huyết áp hay đau lưng nhẹ đôi khi có thể xảy ra.

Rất hiếm trường hợp các immunoglobulin ở người có thể gây các triệu chứng như hạ áp đột ngột, và trong một số trường hợp cá biệt, gây sốc phản vệ, ngay cả khi bệnh nhân không có biểu hiện quá mẫn đối với điều trị trước đó.

Đã có báo cáo về các trường hợp viêm màng não vô khuẩn phục hồi, một số trường hợp cá biệt thiếu máu tan huyết/tán huyết có phục hồi và hiếm gặp trường hợp các phản ứng trên da thoáng qua khi sử dụng các immunoglobulin thông thường của người.

Cũng quan sát được tình trạng tăng nồng độ creatinin huyết và/hay suy thận cấp.

Các phản ứng huyết khối được ghi nhận ở người lớn tuổi, ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ hoặc tim, và ở bệnh nhân thừa cân và giảm thể tích nghiêm trọng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Vaccine virus sống giảm độc lực: Việc điều trị các globulin miễn dịch có thể gây ảnh hưởng trong một giai đoạn tối thiểu là 6 tuần tới 3 tháng lên hiệu quả của các vaccine virus sống giảm độc như sởi, rubella, quai bị và thủy đậu. Sau khi điều trị với các chế phẩm này, cần đảm bảo giai đoạn khoảng cách là 3 tháng trước khi tiêm chủng với vaccine virus sống giảm độc lực. Trường hợp bị sởi, các tổn thương có thể tái diễn kéo dài đến 1 năm. Do đó, người bệnh được tiêm chủng vaccine phòng sởi phải được kiểm tra tình trạng kháng thể.

Ảnh hưởng lên các test thử huyết học: Sau khi truyền globulin miễn dịch, các kháng thể thụ động khác nhau được tăng lên tạm thời trong máu người bệnh có thể gây hiện tượng dương tính giả trong các xét nghiệm huyết học. Truyền thụ động các kháng thể của kháng nguyên hồng cầu như A, B, D có thể ảnh hưởng một số test huyết thanh của tự kháng thể tế bào hồng cầu (test Coombs), số lượng hồng cầu lưới và haptoglobin.

Quá liều và xử trí

Quá liều có thể gây thừa dịch và tăng độ nhớt, đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ, bao gồm người lớn tuổi và bệnh nhân suy thận.

Dược lực học

Immunoglobulin VGB của người đạt sinh khả dụng ngay lập tức và hoàn toàn trong tuần hoàn máu của người nhận sau khi truyền. Nó được phân phối nhanh chóng giữa máu và thể dịch, sau khoảng 3-5 ngày thì đạt cân bằng giữa khoang trong và ngoài mạch.

Hepatect CP có thời gian bán hủy khoảng 22 ngày. Thời gian bán hủy này thay đổi theo từng bệnh nhân đặc biệt trong suy giảm miễn dịch tiên phát.

IgG và phức hợp IgG bị giáng hóa trong các tế bào của hệ lưới nội mô.

HTMD là đưa vào cơ thể một lượng kháng thể có nguồn gốc từ người hoặc từ động vật, giúp cho cơ thể có ngay KT đặc hiệu chống các mầm bệnh tương ứng, hoặc hỗ trợ điều trị và điều trị thay thế trong một số trường hợp.

Dược động học

Hepatect CP chứa kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên HBs, chủ yếu IgG. Sự phân bố phân lớp phụ IgG giống với huyết tương người.

Tương kỵ

Thuốc này không được pha trộn với các thuốc khác.

Không chế phẩm nào khác có thể được thêm vào Hepatect CP vì bất kỳ thay đổi nồng độ điện giải hay pH có thể gây kết tủa hay mất tính tự nhiên của protein.

Bảo quản

Lưu trữ và vận chuyển nhiệt độ lạnh (2°C-8°C).

Không để đông đá.

Bảo quản sản phẩm trong bao bì kín để tránh ánh sáng.

Bài viết cùng chuyên mục

Humalog Mix 75/25 Kwikpen

Khi dùng chung thiazolidinediones ở bệnh nhân bị bệnh tim, khi phối hợp pioglitazone ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ phát triển bệnh lý tim mạch. Trẻ em dưới 12 tuổi. Mũi tiêm dưới da phải đủ độ sâu.

Hypostamine

Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.

Hafenthyl 145/Hafenthyl Supra 160/Mibefen Supra 160: thuốc điều trị tăng triglycerid máu

Hafenthyl được chỉ định điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng, điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Hiv vaccine: thuốc chủng ngừa HIV

Vắc xin HIV là vắc xin để kích thích phản ứng miễn dịch chống lại nhiều loại kháng nguyên HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV. Vắc xin HIV bao gồm một huyền phù của các hạt vi rút HIV-1 đã bị chết.

Hematopoietic progenitor cells: tế bào gốc tạo máu

Tế bào gốc tạo máu, máu dây rốn được sử dụng cho các quy trình ghép tế bào gốc tế bào gốc tạo máu trong các rối loạn ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu do di truyền, mắc phải hoặc kết quả từ điều trị giảm sinh tủy.

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin: thuốc điều trị nhiễm trùng tai

Hydrocortisone Neomycin Polymyxin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng tai ngoài (tai của người bơi lội hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn nông).

Hepatect cp biotest: dự phòng tái nhiễm HBV

Dự phòng viêm gan B ở người lớn, và trẻ em trên 2 tuổi chưa được chủng ngừa viêm gan B và có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B do vô ý tiếp xúc qua niêm mạc.

Hydroxycarbamid: thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa

Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein, cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA.

Haginat/CefuDHG/Hazin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm

Điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu-sinh dục, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Hypergold

Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.

Harnal Ocas: thuốc điều trị u xơ tuyến tiền liệt

Harnal Ocas điều trị triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS) liên quan đến tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH).

Heparin

Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.

Hyaluronidase

Tăng thấm thuốc khi tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tăng tính thấm của thuốc tê (đặc biệt trong phẫu thuật mắt và phẫu thuật đục thủy tinh thể) và tăng tính thấm của dịch truyền dưới da.

Hydrocortisone neomycin polymyxin bôi: thuốc điều trị bệnh ngoài da

Thuốc bôi hydrocortisone neomycin polymyxin được sử dụng để điều trị da liễu bị nhiễm trùng phản ứng với steroid, thuốc có sẵn dưới các tên thương hiệu Cortisporin Cream.

Halothan

Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.

Hydrite

Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.

Halog Neomycine Crème

Halog Neomycine Crème! Halcinonide là một corticoide có hai gốc halogen có tác động kháng viêm nhanh và mạnh. Néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside có tác động trên staphylocoque và trực khuẩn Gram âm.

Humalog Kwikpen

Khi khởi đầu liệu pháp, cần dựa trên tổng liều hàng ngày trong phác đồ trước đó, khoảng 50% tổng liều sử dụng như liều bolus theo bữa ăn và phần còn lại sử dụng như liều nền.

Mục lục các thuôc theo vần H

H2 Bloc - xem Famotidin, Hacyclovir - xem Aciclovir, Hadolmax - xem Ciprofloxacin, Haemaccel - xem Polygelin, Haemiton - xem Clonidin

Hafixim 100 Kids: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Hafixim 100 Kid điều trị các bệnh: Viêm tai giữa gây bởi Haemophilus influenzae, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Streptococcus pyogenese.Viêm xoang, viêm hầu họng, viêm amiđan gây bởi Streptococcus pyogenese.

HoeBeprosone: thuốc điều trị các bệnh viêm da

HoeBeprosone điều trị các bệnh viêm da, như chàm, chàm ở trẻ nhỏ, viêm da quá mẫn, viêm dạng herpes, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh, bệnh vảy nến, chốc mép.

Hyperium

Ở liều điều trị 1 mg ngày uống một lần, hoặc 2 mg ngày chia làm 2 lần, có hiệu lực trị tăng huyết áp trên chứng tăng huyết áp nhẹ, và vừa.

Hyasyn: thuốc điều trị triệu chứng bệnh thoái khớp

Sodium Hyaluronate được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và các khớp khác. Sản phẩm này có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái khớp.

Hirudoid Forte: thuốc dùng ngoài chống huyết khối và chống viêm

Hirudoid Forte là một chế phẩm chống huyết khối và chống viêm để điều trị qua da trong trường hợp viêm tĩnh mạch như viêm tĩnh mạch huyết khối, phù do viêm, giãn tĩnh mạch và sau phẫu thuật lột tĩnh mạch.

Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp

Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng  đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.