- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần H
- Hydrogen peroxid
Hydrogen peroxid
Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Hydrogen peroxide.
Loại thuốc: Thuốc tẩy uế, sát trùng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch hydrogen peroxid 3, 6, 27 và 30%.
Gel hydrogen peroxid 1,5%.
Tác dụng
Hydrogen peroxid là chất oxy hóa, được sử dụng như thuốc kháng khuẩn yếu, có tác dụng tẩy uế, làm sạch vết thương và khử mùi.
Chỉ định
Hydrogen peroxid được sử dụng trong một số trường hợp sau:
Làm sạch vết thương và vết loét.
Sử dụng kết hợp với những chất khử khuẩn khác để tẩy uế tay, da và niêm mạc.
Rửa miệng trong điều trị viêm miệng cấp và súc miệng khử mùi.
Làm sạch ống chân răng và những hốc tủy răng khác.
Tẩy uế thấu kính tiếp xúc.
Hydrogen peroxid nhỏ tai đã được sử dụng để loại bỏ ráy tai.
Chống chỉ định
Không được tiêm hoặc nhỏ hydrogen peroxid vào những khoang kín của cơ thể.
Thận trọng
Thuốc cần được sử dụng thận trọng trong những trường hợp sau:
Sử dụng nhắc lại nhiều lần dung dịch hydrogen peroxid làm thuốc rửa miệng hoặc súc miệng.
Với những dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc (20 - 30%) nên sử dụng thận trọng vì chúng kích ứng mạnh da và niêm mạc.
Nên thận trọng khi sử dụng hydrogen peroxid theo đường trực tràng.
Tác dụng phụ và xử trí
Hydrogen peroxid có thể gây ung thư, vì vậy tránh sử dụng thuốc nhiều lần trong thời gian dài.
Dung dịch hydrogen peroxid đậm đặc có thể gây tổn thương mô.
Dung dịch hydrogen peroxid có thể gây kích ứng bỏng da và niêm mạc.
Khi sử dụng nhắc lại nhiều lần, đặc biệt trong thời gian dài dung dịch hydrogen peroxid làm thuốc súc miệng hoặc rửa miệng, có thể gây phì đại nhú lưỡi có thể hồi phục được (lưỡi có lông).
Sẽ nguy hiểm khi tiêm hoặc nhỏ hydrogen peroxid vào những khoang kín của cơ thể, do oxy giải phóng ra không có đường thoát. Rửa đại tràng bằng dung dịch hydrogen peroxid đã gây ra tắc khí mạch, vỡ đại tràng, viêm trực tràng, viêm loét đại tràng và hoại tử ruột.
Các dung dịch đậm đặc (27 và 30%) hydrogen peroxid được sử dụng để pha những dung dịch loãng hơn và không được bôi lên các mô dạng chưa pha loãng.
Không nên sử dụng hydrogen peroxid cho những vết thương đang lành vì gây tổn thương mô.
Không nên sử dụng hydrogen peroxid để rửa miệng hoặc xúc miệng trong thời gian dài.
Liều lượng và cách dùng
Ðể làm sạch vết thương hoặc vết loét, dùng dung dịch hydrogen peroxid 1,5 - 3% và gel hydrogen peroxid 1,5%, dùng tại chỗ.
Ðể rửa miệng và xúc miệng khử mùi trong điều trị viêm miệng cấp, dùng dung dịch hydrogen peroxid 1,5 - 3%, thường pha loãng dung dịch hydrogen peroxid với cùng một thể tích nước.
Gel hydrogen peroxid 1,5% được bôi 4 lần hàng ngày để làm sạch những vết thương nhỏ ở miệng hoặc lợi: Dùng một lượng gel nhỏ bôi vào vùng bị bệnh, để yên ít nhất một phút, sau đó khạc nhổ ra.
Dung dịch hydrogen peroxid đã được nhỏ tai để loại bỏ ráy tai, pha loãng 1 phần dung dịch hydrogen peroxid 6% với 3 phần nước, trước khi nhỏ tai.
Bảo quản
Dung dịch hydrogen peroxid bị giảm chất lượng khi để lâu hoặc lắc nhiều lần. Tiếp xúc với ánh sáng hoặc tiếp xúc với nhiều chất oxy hóa hoặc chất khử sẽ tăng nhanh phân hủy.
Dung dịch hydrogen peroxid cần bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở 15 – 30 độ C. Ðể đảm bảo ổn định tốt, bề mặt bên trong của đồ đựng dung dịch hydrogen peroxid có càng ít vết nhám càng tốt vì vết nhám thúc đẩy sự phân hủy dung dịch hydrogen peroxid. Không nên giữ dung dịch trong thời gian dài. Các dung dịch hydrogen peroxid không có chất ổn định phải để ở nhiệt độ không vượt quá 15 độ C.
Dung dịch hydrogen peroxid 30% được chứa trong những đồ đựng không đóng đầy và có một lỗ thoát nhỏ trên nắp, bảo quản ở nhiệt độ 8 - 150C, tránh ánh sáng.
Tương kỵ
Không để dung dịch hydrogen peroxid tiếp xúc với những chất oxy hóa hoặc chất khử vì tương kỵ hóa học và dẫn đến phân hủy.
Quy chế
Thuốc độc bảng B.
Bài viết cùng chuyên mục
Hypergold
Khởi đầu và duy trì 150 mg, 1 lần/ngày. Có thể tăng 300 mg, hoặc thêm một thuốc trị cao huyết áp khác, hoặc bổ sung một thuốc lợi tiểu. Cân nhắc khởi đầu 75 mg ở bệnh nhân lọc thận hoặc người > 75 tuổi.
Hyaluronic acid và các dẫn xuất: thuốc chữa bệnh khớp
Axit hyaluronic và các dẫn xuất là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng đau đầu gối ở những bệnh nhân bị viêm khớp.
Hepatitis A and B vaccine: thuốc chủng ngừa viêm gan A và B
Thuốc chủng ngừa viêm gan A / B được sử dụng để chủng ngừa viêm gan A và B, có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Twinrix.
Hapresval Plus: thuốc điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
Hapresval Plus điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn. Bệnh nhân không đạt huyết áp mục tiêu khi điều trị với valsartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.
Heparin
Các muối thường dùng là heparin calci, heparin natri, heparin magnesi và heparin natri trong dextrose hoặc trong natri clorid. Một số dung dịch có thêm chất bảo quản là alcol benzylic hoặc clorobutanol.
Hydrite
Thay thế nước và chất điện giải mất trong các bệnh tiêu chảy cấp, nôn mửa và tiêu hao do biến dưỡng khi luyện tập nặng nhọc hay điền kinh.
Herpevir
Herpevir! Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (Herpes quanh miệng, Herpes môi và Herpes sinh dục, Herpes genitalis) và nhiễm virus thủy đậu và giời ăn (varicella-zoster virus).
Hydroxyprogesterone caproate: thuốc điều trị sinh non
Hydroxyprogesterone caproate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ sinh non. Hydroxyprogesterone caproate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác Makena.
Histodil
Histodil! Được chỉ định điều trị xuất huyết tá tràng cấp và loét dạ dày không do u ác tính, loét chợt. Kìm chế xuất huyết đường tiêu hóa trên do phản hồi thực quản và các xuất huyết khác trong hội chứng Zollinger-Ellison.
Hasanbest: thuốc điều trị đái tháo đường týp II
Hasanbest điều trị đái tháo đường týp II ở người lớn. Dùng trong điều trị bước hai, khi chế độ ăn, tập thể dục và điều trị bước đầu với metformin hoặc glibenclamid không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết thích hợp.
Homan: thuốc điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát
Viên nén Homan được chỉ định trong hỗ trợ điều trị xơ gan ứ mật nguyên phát và làm tan sỏi mật cholesterol có kích thước nhỏ đến trung bình không phẫu thuật được (không cản tia X) ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường.
Hydroxocobalamin: thuốc điều trị ngộ độc xyanua
Hydroxocobalamin là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ngộ độc xyanua và thiếu hụt vitamin B12.
Herceptin
Các nghiên cứu đã cho thấy, những bệnh nhân có những khối u, có sự khuếch đại hay bộc lộ quá mức HER2, có thời gian sống không bệnh ngắn hơn.
Hawthorn: thuốc ngừa bệnh tim mạch
Ứng dụng được đề xuất của Hawthorn bao gồm loạn nhịp tim, xơ vữa động mạch, bệnh Buerger, rối loạn tuần hoàn, suy tim sung huyết, tăng lipid máu, huyết áp cao, huyết áp thấp.
Hydrocortison Richter
Hydrocortison Richter! Trong tiểu đường, chỉ dùng khi có chỉ định tuyệt đối hay đã loại trừ sự kháng insulin. Trong các bệnh nhiễm khuẩn, điều trị đồng thời với các kháng sinh hay hóa trị liệu là cần thiết.
Haloperidol
Haloperidol là thuốc an thần kinh thuộc nhóm butyrophenon. Haloperidol có tác dụng chống nôn rất mạnh. Trong số những tác dụng trung ương khác, còn có tác dụng lên hệ ngoại tháp.
Humulin
Humulin (human insulin có nguồn gốc từ tái kết hợp DNA, Lilly) là một hormone polypeptid gồm chuỗi A có 21 amino acid và chuỗi B có 30 amino acid, nối với nhau bằng hai cầu nối sulfur.
Hiruscar Silicone Pro: thuốc chữa lành sẹo trên da
Gel Hiruscar Silicone Pro có thể được sử dụng trên các vết sẹo do tai nạn, phẫu thuật, bỏng hoặc mụn, vết cắt, vết trầy xước, vết cắn của côn trùng v.v... cũng như vết đỏ hoặc vết thâm. Sản phẩm có thể được sử dụng trên cả sẹo mới và sẹo cũ.
Haxium: thuốc ức chế bơm Proton điều trị loét dạ dày tá tràng
Haxium điều trị loét dạ dày - tá tràng. Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
Heptamyl
Được đề nghị điều trị triệu chứng trong hạ huyết áp tư thế, đặc biệt trong trường hợp do dùng thuốc hướng tâm thần. Cần lưu ý các vận động viên do thuốc có chứa hoạt chất gây kết quả dương tính trong các xét nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích.
Halothan
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài.
Hepadial
Hepadial! Không dùng trong trường hợp tắc nghẽn các đường mật, suy gan nặng và suy thận nặng. Nếu xảy ra tiêu chảy hay đau bụng trong thời gian điều trị, nên tạm thời ngưng dùng thuốc.
Harotin: thuốc điều trị trầm cảm rối loạn ám ảnh cưỡng bức
Harotin điều trị trầm cảm, rối loạn ám ảnh cưỡng bức, hội chứng hoảng sợ, ám ảnh sợ xã hội, rối loạn lo âu, rối loạn sau sang chấn tâm lý.
Hydrocodone: thuốc giảm đau gây nghiện
Hydrocodone là thuốc gây nghiện theo toa được chỉ định để kiểm soát cơn đau đủ nghiêm trọng để yêu cầu điều trị hàng ngày, liên tục, lâu dài và các lựa chọn điều trị thay thế không phù hợp.
Hypostamine
Hypostamine không có tác dụng làm trầm dịu và gây phản ứng dạng atropine như thường gặp ở đa số các thuốc thuộc nhóm này.
