Tiếp cận và dự phòng bệnh ung thư

2016-05-31 10:55 AM

Có những kỹ thuật được mọi người chấp nhận để dự phòng cấp hai các ung thư vú, ruột kết, cổ tử cung bằng các thủ tục kiểm tra phát hiện ung thư.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dự phòng cấp một

Hút thuốc lá là nguyên nhân gây ung thư quan trọng nhất có thể dự phòng được. Dự phòng cấp một ung thư da bao gồm hạn chế tiếp xúc với tia cực tím bằng mặc quần áo thích hợp và dùng màn che nắng. Trong hai thập kỷ qua ở Hoa Kỳ tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào vẩy đã tăng gấp ba và u hắc tố (melanin) gấp bốn lần. Dự phòng các ung thư do nghề nghiệp gây ra bao gồm giảm thiểu tiếp xúc với các chất sinh ung thư như amiăng, chiếu xạ ion - hóa và các hợp chất benzen. Có bằng chứng ngày càng rõ hơn là dự phòng hóa học có thể là một phần quan trọng của dự phòng cấp một.

Dự phòng cấp hai

Có những kỹ thuật được mọi người chấp nhận để dự phòng cấp hai các ung thư vú, ruột kết, cổ tử cung bằng các thủ tục kiểm tra phát hiện ung thư. Có sự tranh luận tiếp tục về giá trị của chụp kiểm tra tuyến vú cho phụ nữ 40 - 49 tuổi, thử nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt cho nam giới trên tuổi 50, hoặc thử phân tìm máu vi thể cho nam và nữ giới trên tuổi 50. Một nghiên cứu mới đây đã xác nhận giá trị của kiểm tra nội soi đại tràng sigma cho những người già, nhưng vẫn còn bàn cãi về bắt đầu ở tuổi nào và số lần kiểm tra. Phần lớn các chuyên gia có uy tín hiện nay khuyên nên kiểm tra hàng năm hoặc hai năm một lần bằng chụp tuyến vú cho phụ nữ 50 tuổi và trên 50, nhưng đối với phụ nữ dưới 50 tuổi khuyên chỉ làm test cho những người có các yếu tố nguy cơ đạc biệt về ung thư vú. Không có khuyến nghị về kiểm tra phát hiện các ung thư khác cho số dân bình thường không có triệu chứng hoặc cả cho số dân có nguy cơ cao vì hiện không sẵn có các test kiểm tra tương xứng.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm