Cơ chế tác động của các thuốc ức chế miễn dịch

2017-01-19 11:34 AM

Cocticosteoid ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh hơn là đáp ứng kháng thể. Tế bào T giúp đỡ thường giảm trước tiên do có hiện tượng phân phối lại.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mặc dù đẫ có những tiến bộ trong kỹ thuật định typ tổ chức và so nghiệm người cho-người nhận song việc thải bỏ mảnh ghép đồng loài vẫn còn là một vấn đề trung tâm trong việc điều hành người nhận ghép cơ quan. Sự hiểu biết thấu đáo mối liên hệ phân tử và tế bào cơ sở trong thải bỏ mảnh ghép sẽ cải thiện được việc chọn lựa phương pháp điều trị ức chế miễn dịch đặc hiệu, mà do đó sẽ dẫn đến kéo dài thời gian sống thêm của mảnh ghép và giảm thiểu các tác dụng có hại. Nhiều thuốc mới có tiềm năng giảm miễn dịch và giảm độc tính đang phát triển và thử thách trên lâm sàng.

Corticosteroid

Nhóm thuốc này có tiềm năng chống viêm và hiệu lực trực tiếp trên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Cocticosteoid ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh hơn là đáp ứng kháng thể. Tế bào T giúp đỡ thường giảm trước tiên do có hiện tượng phân phối lại. Bạch cầu trung tính tăng lên do sự đi ra ngoài rìa và phóng thích của tủy xương. Các bạch cầu đơn nhân và ái toan giảm. Việc thay đổi tế bào này dẫn đến giám thiểu đáp ứng viêm. Sự phá vỡ mối tương tác giữa tế bào T và các đại thực bào cho thấy là một cơ chế quan trọng và corticosteroid được biết là ức chế hoạt động của tế bào T bởi interleukin-l (IL-l) dẫn xuất từ các đại thực bào. Thêm vào đó, corticosteroid ngăn chận sự biểu hiện của kháng nguyên hoà hợp tổ chức lớp II trên bề mặt đại thực bào bằng cách can thiệp với sự hiện diện của kháng nguyên vào tế bào T.

Các thuốc độc tế bào

Các thuốc độc tế bào thường rất hay dùng là azathioprin và cyclophosphamid. Azathioprin là một dẫn chất của mercaptopurin, một chất đối kháng tổng hợp purin. Azathioprin là một thuốc đặc hiệu pha giết rất nhanh các tế bào sao chép. Thuốc ức chế sự tăng sinh của cả tế bào B và T cũng như các đại thực bào. Cyclophosphamid là một chất alkyl hóa tiêu diệt tế bào bằng liên kết chéo ADN. Tuy loại thuốc đặc hiệu chu kỳ này rất có hiệu quả giết tế bào thông qua chu kỳ phân bào song nó cũng có thể gây chết và tổn thương tế bào liên phân bào. Cyclophosphaniid có thể ức chế tính miễn dịch của cả tế bào T và B cũng như hiện tượng viêm. Azathioprin và Cyclophosphaníid đều là những chất ức chế một cách hiệu quả sản xuất kháng thể trong huyết thanh.

Các chất chống chuyển hóa

Chất chống chuyển hóa thường được dùng là methotrexat, một chất ức chế tổng hợp acit folic. Methotrexat ức chế nhanh các tế bào phân chia ở pha S và ngăn chặn cả miễn dịch qua trung gian tế bào lẫn qua thể dịch cũng như ức chế hiện tượng viêm.

Cyclosporin

Loại polypeptid vòng này dẫn xuất từ một loại nấm, mới được sử dụng gần đây như một thuốc ức chế miễn dịch cho người nhận ghép cơ quan. Cyclosprin tham gia với sự bài tiết interleukin 2 (IL-2) bởi lympho bào T. Vì IL-2 cần thiết cho việc sao chép tế bào T mà cyclosporin là chất ức chế tiềm năng của sự sinh tế bào T và do vậy ức chế được đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào T. Hiệu lực nhỏ bé cũng đã thấy trên đáp, ứng tế bào B hay trên viêm nhiễm. Tác dụng độc của thuốc trước hết là đối với chức năng gan và thận.

Tacrolimus (FK506)

Một loại thuốc mới được phát triển dể dùng trong ghép, FK 506 là một macrolid có đặc tính chống tế bào T và kiểu tác động cũng như của cyclosporin. Giống cyclosporin, tacrolimus 506 ức chế IL-2, ức chế sự sản xuất inteferon γ và sự hoạt hóa tế bào T. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong ghép tim, gan, thận.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm