Các ứng dụng của các test tế bào B và T trong lâm sàng

2017-11-01 10:09 AM

Tăng lympho bào thứ phát sau nhiễm virus, vi khuẩn thường phối hợp với một tỷ lệ phần trăm bình thường của tế bào B và việc phân phối thường lệ của các lớp globulin miễn dịch trên bề mặt tế bào.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các bệnh suy giảm miễn dịch

Thiểu sản tuyến ức thường phối hợp với giảm nặng số lượng tế bào T của máu ngoại biên. Mặt khác, sự thiếu váng tế bào B trong máu thường thấy trong hạ gammaglobulin máu liên kết nhiễm sắc thể giới tính X, giảm thiểu nặng cả tế bào B và T thấy trong bệnh suy giảm miễn dịch phối hợp nặng. Định typ tế bào B và T trong máu có thể giúp cho chẩn đoán các bệnh này trong độ tuổi rất trẻ. Bệnh nhân nhiễm HIV và đặc biệt bị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) bị giảm số lượng tế bào T và giảm tỷ lệ tế bào T giúp đỡ/T ngăn chặn.

Các bệnh tăng sinh lympho

Tăng nhiều số lượng lympho bào máu ngoại biên, mang globulin miễn dịch của lớp chuỗi nặng đơn và typ chuỗi nhẹ biểu thị một tình trạng tăng sinh đơn dòng tế bào. Lympho bào trong máu của hầu hết các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu mạn tính dòng lympho và u lympho không phải Hodgkin có liên quan đến máu cho thấy bất thường này. Mặt khác, tăng lympho bào thứ phát sau nhiễm virus, vi khuẩn thường phối hợp với một tỷ lệ phần trăm bình thường của tế bào B và việc phân phối thường lệ của các lớp globulin miễn dịch trên bề mặt tế bào.

Bệnh bạch cầu thể lympho có thể được phân loại bằng xác định phehotyp tế bào B và T, cùng mối liên quan với tiên lượng, và đôi khi cả cho điều trị. Việc giám sát các dưới nhóm tế bào T khác nhau cũng thường được dùng để theo dõi các bệnh nhân sau ghép cơ quan.

Các bệnh suy giảm miễn dịch

Những bệnh suy giảm miễn dịch chủ yếu bao gồm những rối loạn bẩm sinh và mắc phải của miễn dịch thể dịch (chức măng tế bào T). Đa số các bệnh này hiếm gặp và từ lâu đã được xác định có tính di truyền, gặp chủ yếu ở trẻ em.

Một vài rối loạn suy giảm miễn dịch gây bệnh ở người trưởng thành và nặng sẽ được bàn luận ở dưới đây. Phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn suy giảm miễn dịch thường hay gây bệnh hơn cho người lớn bao gồm:

Suy giảm miễn dịch biến thiên thông thường.

Suy giảm chọn lọc IgA.

Suy giảm miễn dịch liên kết nhiễm sắc thể giới tính X có tăng IgM.

Suy giảm miễn dịch có globulin huyết thanh bình thường hay tăng globulin miễn dịch máu.

Suy giảm miễn dịch với u tuyến ức.

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Bài viết cùng chuyên mục

Kiểm soát di truyền của đáp ứng miễn dịch cơ thể người

Trong vùng di truyền xác định phức hợp kháng nguyên ghép chủ yếu, có những gen xác định tính khả năng làm tăng đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.

Phân loại các bệnh dị ứng trên lâm sàng

Trong vòng mấy phút sau khi trình diện với dị nguyên, các chất trung gian vận mạch và viêm được hoạt hóa và được phóng thích từ các tế bào bón gây dãn mạch.

Các test phát hiện tự kháng thể liên quan với các bệnh tự miễn

Kháng nguyên đã chiết xuất ra và đã làm tinh khiết được cố định vào một hố lõm vi chuẩn độ hay những hạt bằng plastic.

Suy giảm chọn lọc Globulin miễn dịch A

Đôi khi hội chứng giống ỉa chảy mỡ có thể phối hợp với suy giảm IgA đơn độc. Điều trị bằng globulin miễn dịch có trên thị trường là vô hiệu, vì IgA và IgM chỉ có một lượng nhỏ trong các sản phẩm này.

Suy giảm miễn dịch biến thiên thông thường

Nguyên nhân của giảm gammaglobulin máu toàn bộ trong tuyệt đại đa số bệnh nhân suy giảm miễn dịch biến thiên thông thường là một sai lạc của tế bào B nội tại trong sản xuất kháng thể.

Cấu trúc và chức năng của Globulin miễn dịch

Các gen mã hóa cho các phân tử globulin miễn dịch chuỗi nhẹ và nặng trải qua những sắp xếp lại trong các ADN của tế bào B dẫn đến việc tổng hợp.

Cơ chế tác động của các thuốc ức chế miễn dịch

Cocticosteoid ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh hơn là đáp ứng kháng thể. Tế bào T giúp đỡ thường giảm trước tiên do có hiện tượng phân phối lại.

Hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS)

Trong AIDS, các miễn dịch cho thấy một suy giảm nặng có chọn lọc chức năng và số lượng lympho bào T cùng với giảm nhẹ số lượng lympho bào B. Người bệnh thường bị vô ứng (anergy).

Các test miễn dịch tế bào sử dụng trong lâm sàng

Dấu ấn tế bào T bao gồm các kháng nguyên bề mặt được phân lập bằng kháng thể đơn dòng đặc hiệu, Kháng huyết thanh đơn dòng đã được dùng cả trong miễn dịch.

Định tuyp HLA trong chẩn đoán miễn dịch dị ứng

Định typ của lớp kháng nguyên II HLA DR và DQ được tiến hành như đã mô tả trên, trừ lympho D phân lập ra được sử dụng như đích ít hơn là các lympho bào máu.

Các tế bào tham gia miễn dịch của cơ thể người

Các kháng thể đơn dòng của dưới quần thể tế bào T đươc sản xuat bằng cách miễn dịch hóa con vật với tế bào T của người và sau đó trộn tế bào lách súc vật.

Ghép tạng trong lâm sàng

Chỉ định ghép tim khi bệnh tim ở giai đoạn cuối hoàn toàn kháng với điều trị nội khoa, Người cho và người nhận phải được so nghiệm để loại trừ các kháng thể kháng HLA.

Tự miễn dịch

Hoạt động của tế bào T ngăn chặn bị giảm sút dẫn đến sự điều chỉnh đáp ứng miễn dịch bị rối loạn và có thể khởi phát hoạt động quá mức của các cơ chế tự phản ứng khác.

Sự liên quan giữa kháng nguyên HLA và các bệnh đặc hiệu

Nghiên cứu cho thay phối hợp mạnh nhất là giữa HLA B27 và bệnh nhân viêm cột sống dính khớp mà mọi nhóm dân tộc đều bị nhưng thường là ờ dân Nhật Bản nhiều hơn là dân Cáp ca-zơ.

Suy giảm miễn dịch thứ phát

Suy giảm miễn dịch, phối hợp với bệnh sarcoid, đặc trưng bởi suy giảm một phần chức năng tế bào T, trong khi chức năng tế bào B bình thường hoặc tăng.

Những bệnh sản xuất quá mức globulin miễn dịch

Bệnh gamma đơn dòng bao gồm các thể bệnh trong đó có sự tăng sinh mất cân đối của dòng đơn tế bào globulin miễn dịch chuỗi nặng chuỗi nhẹ đồng nhất.

Điều trị các bệnh dị ứng

Loại trừ tiếp xúc với dị nguyên sẽ chữa được vấn đề đặc hiệu nhưng nó có thể hoặc không có thể làm giảm tính nhạy cảm miễn dịch cơ bản với dị nguyên này.

Chẩn đoán các bệnh dị ứng

Thăm khám thực tế sẽ phát hiện dấu hiệu của bệnh cấp tính nếu người bệnh được thăm khám ngay trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.