Các hội chứng ống túi mật

2016-01-06 12:25 AM

Sau cắt bỏ túi mật, một số bệnh nhân phàn nàn là các triệu chứng vẫn tiếp tục như đau phần tư bụng trên bên phải, đầy hơi, và không dung nạp thức ăn mỡ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Trước phẫu thuật cắt túi mật

Ở nhóm nhỏ bệnh nhân (hầu như là nữ giới) đau bụng phần tư trên bên phải thường xảy ra sau bữa ăn và chụp X quang thông thường đường tiêu hóa trên, túi mật (bao gồm cả chụp đường mật) là không rõ ràng. Tuy nhiên, sử dụng cholecystokinin (CCK) như là chất kích thích túi mật thì sự co bóp và bài xuất của túi mật không diễn ra, thường xảy ra trong 3 - 5 phút sau khi tiêm hormon. Thay vào đó túi mật giãn giống hình quả bóng gôn và đau kiểu sỏi mật được tái hiện lại. Ở thời điểm cắt bỏ túi mật, túi mật thường to và không thể làm rỗng được qua ép bằng tay. Quan sát mô học và giải phẫu học của mẫu cắt bỏ cho thấy có tắc nghẽn của ống túi mật bởi vì hẹp do xơ hóa hoặc dính và xoắn vặn. Những xem xét chẩn đoán bổ xung là co thắt bóng Vater và loạn vận động đường mật.

Sau phẫu thuật cắt túi mật

Sau cắt bỏ túi mật, một số bệnh nhân phàn nàn là các triệu chứng vẫn tiếp tục như đau phần tư bụng trên bên phải, đầy hơi, và không dung nạp thức ăn mỡ. Sự tồn tại của các triệu chứng trong nhóm bệnh nhân này gợi ý tới khả năng chẩn đoán sai trước phẫu thuật cắt túi mật như viêm thực quản, viêm tụy, bệnh rễ thần kinh hoặc bệnh ruột cơ năng. Điều quan trọng là phải loại trừ khả năng sỏi túi mật hoặc chít hẹp ống mật chủ như là nguyên nhân của các triệu chứng tồn tại dai dẳng trong giai đoạn hậu phẫu. Đàu đi kèm với giãn phần ống túi mật còn lại, hình thành u thần kinh ở thành ống mật, u hạt hoặc co thắt ống mật chủ do ống túi mật dài. Biểu hiện lâm sàng là đau bụng, ớn lạnh, sốt hoặc hoàng đảm sẽ gợi ý tới bệnh đường mật. Đau bụng sỏi mật kèm theo tăng của các xét nghiệm chức năng gan hoặc amylase gợi ý tới khả năng co thắt bóng Vater. Siêu âm, nội soi ổ bụng hoặc chụp đường mật ngược dòng có thể là cần thiết để xác định hoặc loại trừ bệnh đường mật. Đo áp lực mật trong ERCP có thể được dùng để đánh giá tăng áp lực của cơ thắt Oddi, điển hình của rối loạn hoạt động cơ thắt. Cắt cơ thắt qua nội soi hoặc phẫu thuật tạo hình cơ thắt với việc thám sát ống mật chủ tìm sỏi hoặc cắt bỏ phần còn lại của ống túi mật là cần thiết.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm