Áp xe gan do amíp

2016-01-05 04:46 PM

Thường quan sát thấy nửa cơ hoành bên phải nhô cao lên trên chụp phim X quang ngực, Siêu âm, CT scan hoặc MRI là có giá trị trong xác định vị trí và số lượng áp xe.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Áp xe gan do amíp là bệnh phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Mỹ, bệnh điển hình gặp ở những người trưởng thành trẻ gốc Tây Ban Nha. Biểu hiện là đau bụng phần tư trên bên phải, thường kèm theo sốt, đau ngực vùng màng phổi phải trung bình trong vòng 2 tuần. Lỵ kết hợp là hiếm gặp nhưng 20% bệnh nhân sẽ có giai đoạn ỉa chảy gần đây. Thường có tiền sử đi du lịch tới các vùng dịch địa phương.

Các biểu hiện lâm sàng

Khám thực thể phát hiện có sốt trong hầu hết các trường hợp, biểu hiện nhiễm độc ở các mức độ khác nhau, và gan có thể sờ thấy mềm với nhạy cảm đau như dùi đâm rõ rệt. Những bất thường ở đáy phổi phải và nhạy cảm đau khe liên sườn khu trú là thường có.

Các dấu hiệu cận lâm sàng thường bao gồm thiếu máu từ nhẹ đến vừa, tăng bạch cầu mức độ vừa phải với công thức bạch cầu chuyển trái và các xét nghiệm gan bất thường nhẹ. Các thử nghiệm huyết thanh học, thường gặp nhất là các xét nghiệm ngưng kết hồng cầu gián tiếp với Entamoeba histolytica, là dương tính trong 95% bệnh nhân nhưng có thể không chẩn đoán được dựa trên biểu hiện với tăng rõ rệt hiệu giá 3- 4 tuần sau.

Thường quan sát thấy nửa cơ hoành bên phải nhô cao lên trên chụp phim X quang ngực. Siêu âm, CT scan hoặc MRI là có giá trị trong xác định vị trí và số lượng áp xe. Hầu hết áp xe là ở thùy phải.

Điều trị

Metronidazol 750mg x 3 lần/ngày, uống trong 5 - 10 ngày là thuốc được lựa chọn. Đôi khi, cần dùng tới liệu trình này lần thứ hai. Ở bệnh nhân nhiễm độc cấp tính, chọc hút bằng kim qua da làm giảm áp ổ áp xe sẽ làm dịu ngay lập tức và cho phép phát hiện amíp trên 50% các trường hợp; nếu bệnh nhân không có biểu hiện nhiễm độc cấp, chọc hút là không cần thiết. Sau khi hết liệu trình điều trị amíp, bệnh nhân cần dùng iodoquinol 650 mg x 3 lần/ngày, sau bữa ăn, dùng trong 20 ngày (với người lớn), để tiêu diệt giai đoạn nang ruột của nhiễm amíp.

Sốt thường giảm nhanh khi bắt đầu điều trị. Khiếm khuyết ở gan có thể tồn tại dai dẳng trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh trong suôt 6 tháng.

Các biến chứng bao gồm vỡ ổ áp xe qua da vào khoang phúc mạc, khoang màng phổi, phổi hoặc màng ngoài tim với tỷ lệ tử vong cao nếu không được chẩn đoán. Hiếm gặp hơn là hình thành nghẽn mạch ở xa.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm