Áp xe gan sinh mủ

2016-05-01 04:53 PM

Sốt hầu như luôn có và có thể xảy ra trước các triệu chứng hoặc dấu hiệu khác, Đau có thể là triệu chứng nổi bật và khu trú ở hạ sườn phải hoặc thượng vị

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Gan có thể bị vi khuẩn xâm nhập qua (1) tĩnh mạch cửa (viêm tĩnh mạch cửa); (2) ống mật chủ (viêm ống mật lên); (3) động mạch gan, thứ phát do nhiễm khuẩn huyết; (4) sự lan rộng trực tiếp từ tiến trình nhiễm trùng; (5) vi khuẩn xâm nhập qua thành bụng bị chấn thương.

Viêm ống mật từ dưới lên do tắc mật do sỏi, chít hẹp hoặc u, là những nguyên nhân phổ biến nhất có thể xác định của áp xe gan ở Mỹ. Khoảng 10% các trường hợp áp xe gan là thứ phát do viêm ruột thừa hoặc viêm túi thừa. Từ 10- 40% áp xe không xác định đựợc nguyên nhân và được phân loại như căn nguyên ẩn. Chủng vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất là: Escherichia coli, Proteus vulgaris, Enterobacter aerogenes, và nhiều loài kỵ khí khác. Nhiễm candida ở gan gặp ở những bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch và những bệnh nhân có bệnh máu ác tính.

Các biểu hiện của lâm sàng

Biểu hiện thường là âm thầm. Sốt hầu như luôn có và có thể xảy ra trước các triệu chứng hoặc dấu hiệu khác. Đau có thể là triệu chứng nổi bật và khu trú ở hạ sườn phải hoặc thượng vị. Họàng đảm, nhạy cảm đau ở bụng trên bên phải và sốt dao động hoặc không dao động là các dấu hiệu thực thể chủ yếu.

Xét nghiệm thường có tăng bạch cầu với công thức bạch cầu chuyển trái. Các xét nghiệm chức năng gan bất thường không đặc hiệu. Chụp X quang ngực thường cho thấy sự nhô lên của cơ hoành nếu áp xe ở bên phải. Siêu âm, CT scan hoặc MRI có thể chỉ ra những khiếm khuyết trong gan. Trên MRI, những dấu hiệu đặc trưng bao gồm tăng tín hiệu trên các hình ảnh T2 và tăng viền ngoại vi. Nhiễm candida ở gan thường gặp trong bệnh candida hệ thống và hình ảnh đặc trưng trên CT scan là đa hồng tâm nhưng các xét nghiệm hình ảnh có thể âm tính ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính.

Điều trị

Điều trị nên gồm các kháng sinh (cephalosporin thế hệ ba và metronidazol), là thuốc có hiệu quả kháng các vi sinh vật dạng coli và kỵ khí. Nếu áp xe có đường kính > 5cm hoặc không đáp ứng nhanh với liệu pháp kháng sinh thì nên tiến hành dẫn lưu bằng phẫu thuật hoặc catheter. Tỷ lệ tử vong vẫn còn đáng kể (10- 25%) và cao nhất ở những bệnh nhân có bệnh ác tính đường mật hoặc rối loạn hoạt động đa cơ quan nặng. Nhiễm candida gan thường đáp ứng với amphotericin B đường tĩnh mạch (tổng liều 2- 9g). Những áp xe do nấm kèm theo tỷ lệ tử vong cao tới 50% và được điều trị bằng amphotericin B đường tĩnh mạch và dẫn lưu.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm