Chít hẹp đường mật

2016-06-01 08:11 AM

Viêm đường mật là biến chứng phổ biến nhất của chít hẹp, Điển hình là bệnh nhân trải qua những giai đoạn có đau, sốt, ớn lạnh, và hoàng đảm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chít hẹp đường mật lành tính do hậu quả của chấn thương phẫu thuật trong khoảng 95% các trường hợp. Phần trăm còn lại do vật cản bên ngoài gây tổn thương ổ bụng, viêm tụy, hoặc ăn mòn đường mật do sỏi mật.

Những dấu hiệu của tổn thương ống mật có thể hoặc không thể được phát hiện trong giai; đoạn ngay sau phẫu thuật. Nếu xảy ra tắc nghẽn hoàn toàn, hoàng đảm sẽ xuất hiện rất nhanh; tuy nhiên thường gặp hơn là bị rách một cách vô tình trong ống mật và biểu hiện sớm nhất của tổn thương có thể là mất quá nhiều hoặc kéo dài dịch mật từ dẫn lưu phẫu thuật. Rò rỉ dịch mật có thể dẫn đến nhiễm trùng tại chỗ, sẽ hình thành sẹo và cuối cùng phát triển thành chít hẹp do xơ hóa.

Viêm đường mật là biến chứng phổ biến nhất của chít hẹp. Điển hình là bệnh nhân trải qua những giai đoạn có đau, sốt, ớn lạnh, và hoàng đảm trong vòng một vài tuần tới vài tháng sau cắt bỏ túi mật. Những dấu hiệu thực thể bao gồm hoàng đảm trong đợt cấp của viêm đường mật và nhạy cảm đau phần tư bụng trên bên phải.

Phosphatase kiềm huyết thanh thường tăng. Tăng bilirubin huyết là đa dạng, dao động trong đợt bệnh trầm trọng và thường duy trì ở giới hạn 5- 10mg/dl. Cấy máu có thể dương tính trong giai đoạn viêm đường mật. Chụp đường mật qua da hoặc chụp tụy - đường mật ngược dòng qua nội soi có thể có giá trị trong phát hiện chít hẹp, cho phép lấy mẫu sinh thiết và làm tế bào học, và để làm giãn hoặc đặt lưới nong.

Phân biệt với carcinoma đường mật có thể cần phải phẫụ thuật thăm dò. Điều trị phẫu thuật với chít hẹp đường mật thường là tiến hành mở thông ống mật chủ - hỗng tràng hoặc mở thông ống gan - hỗng tràng để thiết lập lại dòng lưu thông mật vào ruột non.

Bệnh tế bào gan thứ phát do xơ gan mật sẽ xảy ra không thể tránh được nếu không điều trị chít hẹp đường mật. Tỷ lệ tử vong của chít hẹp không được điều trị là 10- 15%.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm