Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang

2013-03-29 08:18 PM

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các loại hình thương tổn của xương được chia làm 3 loại có liên quan đến độ cản quang, cấu trúc và hình dáng, có khi riêng lẻ, có khi phối hợp.

Bất thường về độ cản quang

Độ cản tia X của xương tùy theo lượng Calcium chứa trong một đơn vị thể tích. Tỉ lệ này cũng có giá trị như chỉ số vỏ - tủy đo ở thân xương chày:

Giảm độ cản quang của xương: chỉ thấy được trên phim X quang quy ước khi số lượng calci giảm ít nhất là 30%. Biểu hiện bằng hình ảnh sáng (đen hơn) mô lành ở chung quanh, gọi là loãng xuơng. Ta gặp quá trình này xãy ra:

Cho tất cả các xương, trong một số bệnh lý tổng quát.

Một cách khu trú ở các bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, u , chấn thương, ở một số nguyên nhân khác.

Tăng độ cản quang của xương: khi tỉ lệ muối Calci gia tăng, biểu hiện bằng hình ảnh mờ (trắng hơn) tổ chức lành chung quanh, gọi là đặc xương. Ta gặp đặc xương trong các trường hợp sau đây:

Lan tỏa trong bệnh máu, di căn xương, rối loạn hoạt động tuyến giáp, nhiễm độc các kim loại nặng, giang mai xương, các bệnh xương bẩm sinh.

Khu trú: là một phản ứng của xương đối với một tổn thương, hoặc là bệnh lý có tân tạo xương.

Độ cản quang hỗn hợp: vừa tăng vừa giảm, thường thấy trong các quá trình viêm mạn, u, bệnh máu...

Bất thường về cấu trúc

Quá trình hủy xương

Dấu hiệu cơ bản là hình khuyết (lacune) nếu ở trung tâm, hình gặm mòn ở bờ (erosion) nếu ở ngoại biên. Bên trong không có Calci, không hoặc giảm cản quang, nhưng lại chứa mô sống hoặc đã chết.

Tuỳ theo mức độ phá huỷ ta có:

Loãng xương hay thưa xương.

Huỷ xương.

Tiêu xương.

Hoại tử xương, có mảnh xương chết.

Tuỳ theo vị trí:

Nếu ở thân xương trước hết phải nghĩ đến di căn ung thư, khối u có nguồn gốc từ máu, nhiễm khuẩn.

Nếu ở hành xương trước hết  nghĩ đến u nguyên phát.

Đầu xương trước hết phải nghĩ đến u hủy cốt bào, u nguyên bào sụn.

Liên quan đến sụn: sụn tiếp hợp và sụn khớp tạo nên hàng rào ngăn u lành và u ác tính không qua được, trái lại một số quá trình nhiễm khuẩn lại vượt qua được các sụn.

Liên quan đến vỏ xương: cần chụp 2 tư thế thẳng góc với nhau.

Hình thái và kích thước: có thể bầu dục, hình tròn, hình cung hoặc nhiều vòng. Kích thước cho biết sự tiến triển của tổn thương.

Giới hạn đường bờ: phụ thuộc vào tốc độ phát triển và quyết định tình trạng của xương kế bên.

Giới hạn đặc: tổn thương tiến triển chậm (nhiễm khuẩn mạn, u lành).

Bờ viền rõ: hình khuyết như đột lỗ, không có phản ứng chung quanh tổn thương thể hiện quá trình tiến triển chậm : bệnh Kahler, bệnh hệ võng  (reticulose).

Bờ viền thành quầng hoặc không liên tục: nói lên tổn thương tiến triển rất nhanh (ung thư nguyên phát hoặc thứ phát, nhiễm khuẩn cấp tính). Đôi khi giới hạn trở nên rất mờ, khó thấy vì  có nhiều ổ khuyết nhỏ (microgéodes), đây là những tổn thương tiến triển rất nhanh của u ác tính nguyên phát.

Mảng tổn thương: đồng nhất, có vách ngăn (thường là u hủy cốt bào, hoặc tổn thương đóng kén). Lấm tấm các hạt vôi hóa nhỏ, gợi ý nguồn gốc từ sụn. Xuất hiện đám mờ ở tâm thường là nhiễm khuẩn mạn, có ổ xương chết, hoại tử vô khuẩn.

Quá trình tạo xương

Phản ứng tạo xương:

Đó là hiện tượng tân tạo xương bắt đầu từ các thớ xương. Quá trình này làm xương dày lên và biến dạng thể hiện qua các đặc điểm về hình thái, vị trí, bờ viền, xâm lấn và giới hạn của quá trình phản ứng xương gây ra. Bao gồm:

Đặc xương: toàn bộ thớ xương dày lên, tăng độ cản quang.

Xơ xương.

Phản ứng màng xương:

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương. Hiện tượng tân tạo này của màng xương tạo nên hình bồi đắp.

Khi màng xương bị phá hủy từng chỗ và bị chèn đẩy bởi quá trình tạo xương thẳng góc với trục lớn của xương tạo nên những hình gai hoặc hình cỏ cháy là biểu hiện của tổn thương ác tính, tiến triển nhanh, xâm lấn ra cả phần mềm. Triệu chứng này thấy rõ trên chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.

Quá trình hỗn hợp

Cả 2 quá trình trên thường thấy ở một số bệnh trên lâm sàng như viêm, u xương.

Tính chất đơn độc hoặc nhiều ổ tổn thương là một yếu tố có giá trị cho chẩn đoán bệnh lý tại chỗ hay toàn thân.

Quá trình nhuyễn xương

Tích luỹ các thành phần dạng xương không vôi hoá, làm xương bị mềm đi, phối hợp giảm khoáng hoá các thành phần dạng xương. Thường gặp mắc phải do thiếu vitamin D, còn gọi là còi xương; bẩm sinh do khiếm khuyết các men chuyên hoá hoặc kháng vitamin D dẫn đến thiếu hụt. Trên hình ảnh ta có các xương chỉ có cấu trúc dạng xương, không được cốt hoá bình thường, hay gây ra biến dạng đầu xương hình mái chùa, kèn Trompette; biến dạng thân xương chữ O, chữ X hoặc cây gậy đánh bóng chày. 

Bất thường về hình dáng

Ngoài những biến dạng thứ phát sau gãy  xương, một tổn thương của xương dài làm cho xương đó có thể phình to ra, teo nhỏ lại; hình xương biến đổi hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển của xương. Sự biến dạng như vậy kéo dài trong nhiều tháng, nhiều năm, cho ta hình ảnh đặc hiệu của tổn thương:

Hình cây gỗ mục: viêm xương tủy xương.

Hình bao kiếm: đặc toàn bộ xương chày trong giang mai xương.

Hình gậy đánh Golf: bệnh xương hóa đá...

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ

Hình ảnh X quang tiểu tràng

Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.

Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.

Chẩn đoán hình ảnh kén thận

Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.

Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu

Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.

Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm

Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp

Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.

Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy

Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.

Hình ảnh X quang đại tràng

Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.

Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.

Hình ảnh X quang tá tràng

Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.

Đại cương chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính

Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.

Siêu âm bụng hệ tiêu hoá

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể

Chẩn đoán hình ảnh cột sống

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.

Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp

Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận

Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm

Hình ảnh X quang thực quản

Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày

Giải phẫu X quang sọ não

1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.

VIDEO: HỎI ĐÁP Y HỌC