Chẩn đoán hình ảnh cột sống

2013-04-05 10:00 PM

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các kỹ thuật hình ảnh khảo sát cột sống

Phim x quang cột sống:

Phim x quang cột sống có thể cho biết hẹp hoặc rộng ống sống, phát hiện đặc xương hoặc tiêu xương, hướng đến nguyên nhân u hay nhiểm khuẩn, cho thấy các dấu hiệu thoái hoá cột sống, phát hiện gảy xương, trật khớp... Phim cột sống cần để lấy mốc các đốt sống trước khi chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và chụp cộng hưởng từ (CHT).

Chụp tuỷ sống (myelography)

Chụp tủy sống đơn thuần gần như không còn chỉ định mà kết hợp với cắt lớp vi tính khi không có cộng hưởng từ.

Chụp cắt lớp vi tính và chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng

Trên phim cắt lớp vi tính sẽ phân tích rõ ràng cấu trúc xương, cũng như đo đường kính ống sống chính xác hơn cộng hưởng từ, nhưng cắt lớp vi tính khảo sát tuỷ sống thiếu sự chính xác. Do vậy chỉ định cắt lớp vi tính trước một bệnh cảnh có tổn thương xương là chủ yếu.

Nói chung chụp cắt lớp vi tính kết hợp bơm thuốc cản quang trong màng cứng được chỉ định khi có chống chỉ định cộng hưởng từ hoặc khi cộng hưởng từ chưa được trang bị. Chụp cộng hưởng từ sẽ tránh được đưa kim vào màng cứng và tiêm thuốc cản quang vào ống tuỷ.

Chụp cộng hưởng từ

Nghiên cứu dựa trên hình ảnh các lớp cắt đứng dọc (sagital) xung T1 nhất là xung T2. Tuỳ theo bệnh lý cần khảo sát hoặc tuỳ kết quả trên các lớp cắt đứng dọc mà thực hiện các lớp cắt ngang (axial), ở đoạn cột sống nghi ngờ. Có khi bổ sung: các lớp cắt vành (mặt phẳng đứng ngang = coronal); xung T1 tiêm thuốc đối quang từ (gadolinium) để phát hiện các vùng ngấm thuốc; xung xoá mỡ STIR sẽ thấy rõ các tín hiệu bất thường ở xương cột sống.

Chụp động mạch tuỷ sống

Kích thước động mạch cấp máu cho tuỷ sống khá nhỏ, nên cần chụp động mạch khi có các bất thường như dò màng cứng, thông động-tĩnh mạch. Chụp cắt lớp vi tính với máy đa dãy đầu dò (multislice), có tiêm thuốc cản quang iodechỉ cho phép thấy trục động mạch sống trước .

Chẩn đoán hình ảnh những bệnh lý chủ yếu của cột sống

Biến đổi trục

Bình thường trên hướng nghiêng cột sống có những đường cong sinh lý: đoạn cổ và đoạn thắt lưng ưỡn, đoạn ngực gù. Các biến đổi trục cột sống trên phim nghiêng được gọi đảo ngược hay là quá mức các đường cong sinh lý.

Đảo ngược đường cong:

Gù đoạn cổ và đoạn thắt lưng; Ưỡn đoạn ngực; Thẳng bất cứ đoạn nào

Vẹo cột sống:

Vẹo sang phải hay trái. Phân biệt vẹo cột sống thực thể, cố định (do tiêu huỷ thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, liệt cơ cạnh cột sống) và vẹo cột sống cơ năng khi có nguyên nhân ngoài cột sống (do khung chậu mất cân đối, bệnh đĩa đệm, bệnh tổ chức cạnh cột sống, thói quen nghề nghiệp...).

U xương sống

Hay gặp nhất là di căn: có thể gặp hình ảnh đốt sống ngà, đốt sống dẹp, đốt sống  hình nêm.

U nguyên phát ở xương sống: Osteoma, osteosarcoma, u xơ, u mỡ, kén xương.

U tế bào khổng lồ, nang phình mạch, u  tương bào (plasmocytoma), bệnh Hodgkin.

Các bệnh mất chất khoáng xương

Mất chất khoáng xương có nhiều nguồn gốc, sẽ đưa đến giảm sức chịu tải, đốt sống sẽ biến dạng và trục đốt sống biến đổi.

Mất chất khoáng xương (loãng xương đồng thời nhuyễn xương) mãn kinh:

Đốt sống cá. Xẹp đốt sống nhiều nơi. Đốt sống giảm đậm độ, rõ các thớ xương

Viêm đa khớp dạng thấp:

Mất chất khoáng xương đặc biệt là các mấu khớp.

Bán trật khớp hay trật khớp (luxation) hoặc trật đốt sống (dislocation) do tổn thương dây chằng. Trật đốt sống gây nên chèn ép hoặc kéo các thành phần trong ống tuỷ như tuỷ sống, rễ thần kinh, mạch máu.

Vôi hoá dây chằng, bao khớp, vôi hoá cạnh cột sống.

Viêm cột sống dính khớp:

Tổn thương khớp cùng chậu rồi đến cột sống, đốt sống hình vuông, cầu xương và tiêu huỷ mặt khớp các mấu khớp.

Bệnh Reckling-hausen:

Do u tuyến phó giáp cũng gây loãng xương ở cột sống.

Hội chứng Cushing:

Có thể gây loãng xương cột sống.

Viêm đốt sống, viêm đốt sống đĩa đệm gây loãng xương khu trú.

Nhiều nguyên nhân khác:

Gây mất chất khoáng xương gồm rối loạn chuyển hoá calci phospho, do bệnh thận, do bất động lâu ngày.

Các bệnh có đặc xương và phì đại xương

Bệnh có đặc xương: Đốt sống ngà, bệnh xương hoá thạch. Khi có nốt đặc xương thường là do di căn giai đoạn đầu, do vậy cần chụp phim theo dỏi tiến triển.

Bệnh có phì đại xương: Bệnh Paget, viêm cột sống dính khớp, các loại u lành tính như u xơ, kén.

Bệnh có bồi đắp xương: tạo xương cạnh cột sống trong bệnh Forestier.

Bệnh có đặc xương và phì đại xương: bệnh Paget.

Các bệnh của sự phát triển xương gây biến dạng đốt sống đa dạng.

Các bất thường ống sống

Hẹp ống sống bẩm sinh:

Do thiểu năng cung sau và thân đốt sống thường thấy ở đoạn cột sống cổ hoặc do quá phát các cung sau thường thấy ở cột sống thắt lưng.

Hẹp ống sống mắc phải:

Liên quan những bệnh có bồi đắp xương làm hẹp lòng ống sống. Các gai sau gây hẹp một hay nhiều nơi. Nguyên nhân chủ yếu là thoát vị đĩa đệm vào ống sống, đĩa đệm thoát vị dần dần đóng vôi, xương hoá, càng nghiêm trọng hơn nếu ống sống đã hẹp trước đó.

Rộng ống sống:

Thường chẩn đoán ở tuổi nhỏ, có thể được phát hiện muộn ở người lớn.

Dị dạng nữa đốt sống có thể kèm tuỷ sống đôi bị cố định ở vùng thắt lưng và có thể thấy vách xương không hoàn toàn trong ống sống theo mặt phẳng đứng dọc, ngăn cách hai nữa tuỷ sống.

Dị dạng Chiari đường kính trước sau rộng ở vùng cổ chẩm.

Ứ nước tuỷ sống là bệnh bẩm sinh do giãn từ từ ống trung tâm, đường kính trước sau ống sống đoạn cổ rộng.

Ống sống đoạn cổ có thể rộng do u màng tuỷ, u màng nội tuỷ (ependymoma)

Ống sống đoạn thắt lưng bị rộng hiếm gặp và do u quái (teratoma) u mỡ hay neurinoma.

Ống sống đoạn ngực rộng hiếm gặp, do ứ nước tuỷ sống, u quái hay kén thần kinh ruột bẩm sinh (kyste neuroentérique)

Sơ đồ rễ thần kinh

Hình: Sơ đồ rễ thần kinh.

Sơ đồ thoát vị đĩa đệm.

Hình: Sơ đồ thoát vị đĩa đệm.

Bệnh lý đĩa đệm

Hay gặp hơn nhiều so bệnh lý xương cột sống.

Thoái hoá đĩa đệm:

Do vỡ vòng xơ bao quanh nhân đĩa đệm, nhân phân tán trong khe khớp giới hạn bởi hệ thống dây chằng liên đốt sống. Không có dấu hiệu thoái hoá cột sống. Không có dấu hiệu x quang bất thường nếu không có trật khớp liên mấu khớp. Nếu có bán trật khớp, khe khớp sẽ hẹp, lổ liên hợp hẹp, dần dần xuất hiện thoái hoá khớp liên mấu khớp.

Thoái hoá đĩa đệm-đột sống:

Thoái hoá đĩa đệm là hậu quả của thoái hoá cột sống với các dấu hiệu diện khớp đặc xương và không đều, gai xương trước bên và sau.

Thoát vị đĩa đệm cứng:

Đĩa đệm bị thoái hoá trong thoái hoá đĩa đệm-đốt sống. Dây chằng sau bị giãn hay rách, thành phần đĩa đệm thoát ra sau ống sống rồi xương hoá dần thành khối cứng.

Sa lồi đĩa đệm:

Được xem là thoát vị đĩa đệm mềm. Chỉ một phần nhỏ đĩa đệm di chuyển ra sau, có kèm tổn thương dây chằng hay hoặc không. Đặc điểm chính là sự hồi phục sau vận động hoặc kéo cột sống.

Thoát vị đĩa đệm thông thường:

Một phần nhỏ hay lớn đĩa đệm thoát vào mặt sau của thân đốt sống trên hay dưới (thoát vị dưới dây chằng) hoặc lọt vào ống sống qua khe rách dây chằng (thoát vị qua dây chằng). Đây cũng là loại thoát vị đĩa đệm mềm, thường vị trí cận giữa hoặc bên và vùng thắt lưng thấp, gây chèn ép rễ L5, S1 với triệu chứng thần kinh toạ.

Thoát vị đĩa đệm thể tự do:

Phần lớn hoặc toàn bộ đĩa đệm thoát vị hoàn toàn khỏi khe khớp, choán chỗ ống tuỷ chèn ép mạnh các rể thần kinh thắt lưng-cùng, gây hội chứng đuôi ngựa.

Viêm đĩa đệm:

Nhiều loại bệnh nhiểm khuẩn ở đĩa đệm. Có thể viêm đĩa đệm đơn thuần với hình ảnh hẹp khe khớp. Thông thường là viêm đốt sống đĩa đệm, tổn thương đồng thời đĩa đệm và diện khớp hoặc thân đốt sống. Hình ảnh x quang: mất chất khoáng xương, hẹp hoặc mất khe khớp, phần mềm cạnh cột sống dày hoặc có hình thoi.

Chẩn đoán hình ảnh bệnh lý tuỷ sống

So với não bệnh lý của tuỷ sống ít hơn nhiều; tuy vậy tuỷ sống lại dễ bị thương tổn do thoái hoá hoặc chấn thương của cột sống.

Tuỷ sống có nhiệm vụ quan trọng là dẫn truyền cảm giác và vận động giữa não bộ và phần còn lại cơ thể, nhưng tuỷ sống chỉ là sợi dây mảnh dẻ, 10 mm đường kính, dễ thương tổn, nên được bảo vệ trong một ống xương vững chắc là ống sống gồm các thân đốt sống phía trước và các cung sau ở phía sau.

Khi có biểu hiện chèn ép tuỷ sống là một cấp cứu của chẩn đoán hình ảnh. 

Các dấu hiệu cộng hưởng từ tuỷ sống cơ bản

Các dấu hiệu cộng hưởng từ bất thường gồm 3 loại: thay đỗi kích thước, thay đỗi tín hiệu và ngấm thuốc đối quang từ gadolinium (bất thường).

Thay đỗi kích thước:

Tăng kích thước: u, xơ cứng rải  rác (Multiple Sclerosis), ống sáo tuỷ.

Giảm kích thước do teo tuỷ: ống sáo tuỷ, sau xạ trị.

Bất thường tín hiệu:

Thường là tăng tín hiệu trên T2: u tuỷ dạng nang, ống sáo tuỷ, xơ cứng rải rác, các tổn thương viêm tuỷ, phù tuỷ.

Ngấm thuốc đối quang từ có thể gặp do u màng nội tuỷ, hemangioblastoma, mảng xơ cứng tiến triển. Có thể các mạch máu bất thường ngấm thuốc gado như dị dạng động tĩnh mạch ở tuỷ sống.

Các thương tổn tại tuỷ sống

U tuỷ:

Trên cộng hưởng từ thấy tuỷ tăng kích thước; u ngấm thuốc đối quang từ gadolinium. Thường gặp là u tế bào sao (astrocytoma) và u màng nội tuỷ (ependymoma), lành tính.

Các loại u khác: hemangioblastoma, thường cùng xuất hiện hemangioblastoma của não; U di căn ở tuỷ sống rất hiếm, thường do ung thư phổi hoặc ung thư vú.

Các bệnh viêm tuỷ và mất myeline:

Chẩn đoán hình ảnh khó phân biệt tổn thương viêm tuỷ hay nhiểm khuẩn

Xơ cứng rải rác (Multiple sclerosis):

Hay gặp ở tuỷ, có thể kết hợp ở não nên cần thăm dò tiếp não nếu phát hiện xơ cứng rải rác ở tuỷ. cộng hưởng từ chẩn đoán nhạy nhất.

Viêm tuỷ cắt ngang:

Tổn thương viêm tuỷ cấp không đặc hiệu, chẩn đoán bằng cộng hưởng từ.

Bệnh tuỷ do xạ trị:

Có thể tăng nhẹ kích thước tuỷ vùng chiếu tia ; teo tuỷ xuất hiện trong quảng thời gian từ 3 tháng đến 5 năm sau xạ trị.

Ống sáo tuỷ (Syringomyelia):

Ống sáo tuỷ là nang bên trong tuỷ không có giới hạn là màng tuỷ. Tuỷ ứ nước (hydromyelia) là giãn khu trú ống trung tâm, được bao quanh bởi màng tuỷ.

Hình ảnh nang lớn trải dài trong phần tuỷ cổ, xuống đoạn tuỷ ngực

Thường kết hợp các bất thường bẩm sinh khác: Chiari 1 hay Chiari 2, các bất thường bản lề chẩm cổ.

Các bệnh mạch máu của tuỷ sống:

U máu thể hang, dị dạng động-tĩnh mạch trong tuỷ, dị dạng động-tĩnh mạch quanh tuỷ, dò màng cứng: chụp động mạch nhằm mục đích chẩn đoán và để can thiệp như nút mạch.     Nhồi máu tuỷ: hình ảnh cộng hưởng từ tăng tín hiệu T2 thấy trên lớp cắt đứng dọc và nhất là lớp cắt ngang.

Các thương tổn ngoài tuỷ sống trong màng cứng

Thương tổn khu vực này chủ yếu do u:

Đặc biệt hai loại u lành là u màng não và u bao dây thần kinh (neurinoma=schwannoma).

U ngoài tuỷ sẽ đẩy tuỷ sống đoạn tuỷ cổ hay tuỷ ngực thấy được trên cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ; đoạn thắt lưng chẩn đoán dễ hơn vì không còn tuỷ sống. U bao dây thần kinh thấy ăn mòn cuống sống và rộng lỗ liên hợp thấy trên phim cột sống cổ chếch hay phim cột sống ngực, thắt lưng nghiêng và cắt lớp vi tính.

Di căn ngoài tuỷ trong màng cứng có thể từ một số u ngoài tuỷ trong màng cứng, thường gặp nhất là medulloblastoma và u màng nội tuỷ. Hình ảnh nhiều nốt nhỏ khó nhận thấy vì kích thước nhỏ, ngấm thuốc gadolinium, có thể thấy dọc rễ thần kinh chùm tận cùng.

Các thương tổn khác không phải u, ngoài tuỷ trong màng cứng:

Viêm màng nhện, di chứng xuất huyết màng não, do nhiểm khuẩn, sau phẫu thuật cột sống. Viêm màng nhện gây hẹp bao màng cứng và các rễ thần kinh chùm tận cùng dính nhau.

Các thương tổn ngoài màng cứng

Các thương tổn ngoài màng cứng gây hẹp ống sống.

Thoái hoá cột sống:

Gai xương hoặc thoát vị đĩa đệm có thể chèn rễ thần kinh hoặc tuỷ sống.

U cột sống:

U nguyên phát hay thứ phát của cột sống đều có thể chèn tuỷ sống. Nguyên nhân chèn ép tuỷ hay gặp nhất là do di căn cột sống, xâm lấn màng cứng. cộng hưởng từ chỉ định càng sớm càng tốt để có quyết định điều trị ngoại khoa hay xạ trị.

Nhiểm khuẩn:

Viêm đốt sống hay viêm đốt sống đĩa đệm nhiểm khuẩn, xâm nhập khoang ngoài màng cứng gây chèn ép tuỷ hay rễ thần kinh - tuỷ sống

Chấn thương cột sống:

Trước một chấn thương nặng cần khám xét một cách hệ thống cột sống cổ, bản lề chẩm cổ, bản lề cổ ngực. Nghi ngờ chèn ép tuỷ phải chỉ định cộng hưởng từ cấp cứu sẽ biết các mức độ chèn ép tuỷ, ở vị trí trật khớp hay gảy xương của cột sống.

Sau chấn thương, hoặc sau gây tê ngoài màng cứng có thể gây tụ máu ngoài màng cứng, thấy trên cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.

Bài viết cùng chuyên mục

Hình ảnh bệnh lý thần kinh sọ não

Dấu hiệu trực tiếp là khối choán chổ, có bờ rõ hay không rõ, kích thước từ vài mm đến > 10 cm

Giải phẫu X quang sọ não

1 bờ trên xương đá, 2 bờ trên hốc mắt, 4 siphone động mạch cảnh trong, 5, 6 động mạch đám rối mạch mạc, 7, 8 động mạch não trước, 9 động mạch sylvien, 10 động mạch bèo vân.

Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thần kinh

Hiện nay với các thế hệ máy cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò, đã giúp cho chẩn đoán hình ảnh thần kinh sọ não và tuỷ sống có những bước tiến đáng kể.

Chẩn đoán hình ảnh u hệ tiết niệu

Ở trẻ em, u ác tính của thận là u nguyên bào thận (u Wilm), là u ác tính, hay gặp nhất trong các u ổ bụng ở trẻ nhỏ

Chẩn đoán hình ảnh kén thận

Kén có tỉ trọng thấp như dịch (-10 đến +20UH), đồng nhất, giới hạn đều rõ, không thấy thành, không ngấm thuốc cản quang. cắt lớp vi tính chẩn đoán với độ chính xác 100%.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu mãn tính

Trên cắt lớp vi tính thấy tương tự như trên niệu đồ tĩnh mạch. Khi không thấy rõ các nguyên nhân khác thì cần chụp bàng quang để tìm trào ngược bàng quang-niệu quản.

Chẩn đoán hình ảnh nhiễm trùng đường tiểu cấp tính

Nhiễm trùng đường tiểu phần thấp hệ tiết niệu thường gặp ở phụ nữ và nhẹ, vì yếu tố thuận lợi là niệu đạo ngắn. nhiễm trùng đường tiểu ở nam giới hiếm gặp và cần xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân.

Chẩn đoán hình ảnh tắc đường dẫn niệu

Mục đích của chẩn đoán hình ảnh bao gồm: chẩn đoán xác định tắc; tìm nguyên nhân tắc bao gồm bản chất, kích thước, vị trí; đánh giá sự ảnh hưởng lên hệ tiết niệu.

Chẩn đoán hình ảnh sỏi thận

Cấu tạo: 90 phần trăm là sỏi cản quang có cấu tạo calci như Oxalate calci, phosphate calci, sỏi phối hợp 70 phần trăm, sỏi Struvite 15 đến 20 phần trăm

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ tiết niệu

Hình ảnh siêu âm cho thấy thận gồm hai vùng phân biệt rõ: xoang thận ở trung tâm của thận, nhu mô thận ở ngoại vi. Thận được bao quanh bởi bao thận là viền tăng âm.

Siêu âm bụng hệ tiêu hoá

Gan bình thường có cấu trúc màu xám trắng, đồng nhất, xen kẽ có những cấu trúc hình ống của Tĩnh mạch cữa, và Tĩnh mạch gan.

Hình ảnh X quang đại tràng

Khung đại tràng giống một giải Ruban có bờ nhiều ngấn đối xứng, ở giữa 2 nếp thắt có một ngấn Haustra cách nhau 1cm, sâu 0,5cm, nối các ngấn Haustra.

Hình ảnh X quang tiểu tràng

Các dây chằng và dính phúc mạc: một hoặc nhiều quai ruột kết dính, hội tụ về một điểm co kéo, tạo ra một số quai giãn, một số quai xẹp lại. Các khối u trong lòng ruột non: tạo ra hình khuyết và là nguyên nhân gây lồng ruột.

Hình ảnh X quang tá tràng

Ảnh hưởng các cơ quan lân cận: đầu tụy lớn làm mở rộng khung tá tràng: ta có thể thấy hành tá tràng ra trước hoặc ra sau do dính với gan hoặc ở phụ nữ mập.

Hình ảnh X quang dạ dày

Sau đó nhờ các hình ảnh cắt lớp trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sẽ cho thấy sự tương quan trực tiếp giữa dạ dày với các tạng lân cận.

Hình ảnh X quang thực quản

Đoạn bụng rất ngắn, sau khi chui qua lổ hoành và kết thúc bởi tâm vị, đổ vào mặt sau - trong phình vị lớn dạ dày

Chẩn đoán hình ảnh thường quy hệ tiêu hóa

Đối với các cấu trúc hình ống trong cơ thể như ống tiêu hóa, đối quang tự nhiên không thể thấy được các chi tiết bên trong, người ta cho thuốc cản quang dương hoặc âm.

Hình ảnh phình động mạch chủ, tràn dịch màng tim, dày rãnh liên thùy

Nếu không còn đập thì khó phân biệt giữa một túi phình động mạch và u trung thất. Sự khó khăn lên khi u ở khu trung thất có đập 20 nhịp từ động mạch chủ hoặc tim truyền sang.

Kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim mạch

Khi lồng ngực kéo dài, tim không tựa nên cơ hoành mà ở trạng thái treo. Lúc đó trục dọc gần như song song với trục đứng của cơ thể

Hình ảnh bệnh tim mắc phải thường gặp

Hở van hai lá có thể do đứt dây chằng - cột cơ sau nhồi máu cơ tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, thấp tim, hoặc do lỗ van giãn rộng trong hội chứng Marfan, bệnh cơ tim giãn.

Hình ảnh bệnh tim bẩm sinh thường gặp

Hẹp động mạch chính gây ra rối loạn huyết động, tăng áp đoạn phía trên chỗ hẹp, dày thất trái, tăng tuần hoàn baòng hệ đặc biệt ở các động mạch liên sườn.

Các dấu hiệu hình ảnh của bệnh tim

Những nguyên nhân làm dày, giãn thất phải. Do ứ trệ tiểu tuần hoàn: hẹp van 2 lá, bệnh phổi mạn, thuyên tắc tĩnh mạch phổi, tổn thương van động mạch phổi đơn thuần.

Các hội chứng hình ảnh trên phim phổi thông thường

Nguyên nhân tràn dịch màng phổi có thể do viêm màng phổi, u màng phổi, chấn thương lồng ngực, tràn dịch do bệnh tim, bệnh thận.

Các kỹ thuật hình ảnh khám hệ hô hấp

Phim phổi chụp tại giường bệnh vì bệnh nặng không đứng được phải chụp nằm, chất lượng kém, chỉ có thể đánh giá được tổn thương lớn

Chẩn đoán hình ảnh bệnh phổi thường gặp

Thùy giữa hay bị viêm phổi, còn được gọi là tam giác viêm phổi, kế đến là thùy dưới. Ở trẻ em hay gặp là thùy giữa, kế tiếp là thùy trên. Hình ảnh X quang là hội chứng phế bào: hình mờ đồng đều; dạng tam giác tương ứng một phân thùy.

Bệnh lý khớp thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

1. viêm phì đại hoạt dịch; 2. khuyết lõm quanh sụn, dưới sụn; 3. tràn dịch trong ổ khớp; 4. phá hủy vỏ xương chỗ bám dây chằng; 5. phá hủy sụn khớp, hẹp khe khớp; 6. mất khoáng các đầu xương.

Các bệnh lý xương thường gặp trong chẩn đoán hình ảnh

Viêm xương, khởi đầu là một tình trạng của rối loạn, thiểu năng tuần hoàn xương do viêm tắc tĩnh mạch xương.

Các dấu hiệu của tổn thương xương trên phim X quang

Khi một khối u hay tổn thương nhiễm khuẩn, tổn thương viêm tác động vào màng xương gây phản ứng tạo xương mới từ mặt trong của màng xương

Kỹ thuật hình ảnh xương khớp mô mềm và giải phẫu

Các kỹ thuật chụp X quang thường quy, hay còn gọi là quy ước, hầu như kinh điển từ hơn 100 năm nay đã đánh giá các tổn thương xương một cách hiệu quả.

Đại cương chẩn đoán hình ảnh

Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hiện nay không những phải biết vận hành, sử dụng nhiều loại máy móc hiện đại, mà phải có kiến thức cơ bản không những về y khoa mà còn về lý sinh, vật lý, tin học.