- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần C
- Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp
Candesarkern: thuốc điều trị tăng huyết áp
Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Kern Pharma.
Thành phần
Mỗi viên: Candesartan cilexetil 8mg hoặc 16mg.
Dược lực học
Candesartan ngăn cản tác dụng co mạch và tác dụng gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 của nhiều mô như cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận. Vì thế, tác động của nó phụ thuộc vào cách tổng hợp angiotensin II.
Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô nhưng chưa được cho rằng có vai trò trong việc giữ cân bằng hệ nội mô tim mạch. Candesartan có nhiều điểm tương đồng (>10000) với thụ thể AT1 hơn thụ thể AT2.
Vì Candesartan không ức chế men chuyển (kininase II), do đó nó không ảnh hưởng đến sự đáp ứng của bradykinin. Candesartan không gắn kết cũng như phong tỏa các thụ thể hormone khác hay các kênh ion quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Phong bế thụ thể angiotensin II làm ức chế cơ chế điều hòa phản hồi âm tính của angiotensin II trên sự tiết renin, tuy nhiên sự tăng hoạt tính renin huyết tương và nồng độ angiotensin II trong tuần hoàn không vượt qua tác động của candesartan trên huyết áp.
Dược động học
Hấp thu
Candesartan cilexetil được hấp thu nhanh chóng và sinh chuyển hóa hoàn toàn bằng cách thủy phân ester trong khi hấp thu từ ống tiêu hóa thành candesartan, là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể AT1 angiotensin II.
Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan vào khoảng 15%. Sau khi dùng thuốc bằng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau 3 đến 4 giờ. Thức ăn giàu chất béo không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của candesartan.
Phân bố
Sau khi dùng liều đơn, lập lại, dược động học của candesartan tuyến tính với liều dùng lên đến 32mg candesartan cilexetil. Candesartan và các chất chuyển hóa không hoạt tính của nó không tích luỹ trong cơ thể khi lặp lại liều mỗi ngày một lần.
Thể tích phân bố của candesartan là 0,13 L/kg. Tỷ lệ gắn kết của candesartan với protein huyết tương cao (>99%), thuốc không thấm vào tế bào hồng cầu.
Chuyển hóa và thải trừ
Candesartan chuyển hóa một phần nhỏ ở gan qua con đường O-deethyl hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Sau khi dùng đường uống candesartan, khoảng 26% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của candesartan là 0,37 mL/phút/kg, với độ thanh thải cầu thận là 0,19 mL/phút/kg. Thời gian bán thải của candesartan khoảng 9 giờ.
Chỉ định/Công dụng
Candesartan cilexetil được chỉ định để điều trị tăng huyết áp. Có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác.
Liều lượng & Cách dùng
Candesartan cilexetil có thể dùng kèm hay không kèm với thức ăn. Liều dùng tuỳ thuộc vào từng bệnh nhân. Liều khởi đầu thông thường là 16 mg candesartan cilexetil 1 lần/ngày khi dùng đơn trị ở bệnh nhân không bị giảm thể tích dịch.
CANDESARKERN có thể dùng 1 hoặc 2 lần/ngày với tổng liều hằng ngày trong khoảng 8 mg đến 32 mg. Liều cao hơn không cho hiệu quả cao hơn, và có ít kinh nghiệm đối với những liều như vậy. Hầu hết tác động chống tăng huyết áp xuất hiện trong vòng 2 tuần, và hiệu quả giảm huyết áp cao nhất đạt được trong vòng 4 đến 6 tuần sau khi điều trị bằng CANDESARKERN.
Nếu việc sử dụng riêng lẻ CANDESARKERN (Candesartan cilexetil) không kiểm soát được huyết áp, có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu.
CANDESARKERN có thể được dùng phối hợp với các thuốc trị tăng huyết áp khác.
Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan trung bình, cần phải cân nhắc sử dụng CANDESARKERN (Candesartan cilexetil) với liều khởi đầu thấp hơn. Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ.
Bệnh nhân giảm thể tích dịch: Đối với bệnh nhân có nguy cơ giảm thể tích nội mạch (như bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi những bệnh nhân này bị suy thận), cần phải cân nhắc điều trị khởi đầu với CANDESARKERN ở liều thấp hơn.
Liều dùng có thể điều chỉnh theo tuổi và triệu chứng.
Quá liều
Các biểu hiện của quá liều thường là: hạ huyết áp, chóng mặt và nhịp tim nhanh; có thể xảy ra tình trạng nhịp tim chậm khi kích thích đối giao cảm. Nếu có dấu hiệu hạ huyết áp, phải áp dụng ngay các liệu pháp điều trị hỗ trợ.
Không thể loại trừ candesaratan bằng thẩm phân máu.
Chống chỉ định
Chống chỉ định candesartan cilexetil trên bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Khi sử dụng ở phụ nữ có thai ở ba tháng giữa và cuối thai kỳ, thuốc có thể tác động trực tiếp lên hệ renin – angiotensin do đó có thể gây ra tổn thương và có thể gây tử vong cho thai nhi. Do đó khi biết có thai, phải ngưng dùng thuốc càng sớm càng tốt.
Phụ nữ đang cho con bú: Chưa biết candesartan cilexetil có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy candesartan bài tiết qua sữa chuột. Vì các phản ứng phụ mạnh trên nhũ nhi, do đó không nên dùng CANDESARKERN (Candesartan cilexetil) khi đang cho con bú.
Tương tác
Do candesartan cilexetil bị chuyển hóa không đáng kể bởi hệ thống men cytochrom P450 và ở liều điều trị không có tác động lên men P450, do đó không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc chuyển hóa bởi các men này.
Không có tương tác nào đáng kể được báo cáo trong các nghiên cứu của candesartan cilexetil với các thuốc khác như glyburide, nifedipine, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide và các thuốc tránh thai đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Vì chất ức chế men chuyển và các chất chẹn thụ thể angiotensin, trong đó có candesartan cilexetil, có thể làm tăng nồng độ kali trong máu. Do đó nên thận trọng khi dùng candesartan cilexetil với các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali trong máu như spironolactone và chất bổ sung kali.
Có sự tăng nồng độ lithium huyết tương trong suốt thời gian dùng lithium chung với candesartan cilexetil, vì vậy cần thận trọng theo dõi nồng độ lithium huyết tương khi phải dùng đồng thời hai thuốc này.
Tác dụng ngoại ý
Nhìn chung, việc điều trị bằng candesartan cilexetil được dung nạp tốt. Tuy nhiên, vẫn có một số các phản ứng phụ liên quan đến việc điều trị bằng candesartan, đó là nhức đầu và chóng mặt nhẹ, thoáng qua.
Những phản ứng phụ quan trọng đã được báo cáo với tỷ lệ là 0,5%, tuy nhiên chưa thể xác định là có liên quan đến việc điều trị bằng candesartan cilexetil hay không:
Toàn thân: Suy nhược cơ thể, sốt.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: Dị cảm, chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Khó tiêu, viêm dạ dày ruột.
Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng men creatine phosphokinase, tăng đường huyết, tăng triglyceride máu, tăng ure máu.
Rối loạn hệ cơ xương: Đau cơ.
Rối loạn đông máu/chảy máu/tiểu cầu: Chảy máu cam.
Rối loạn thần kinh: Lo âu, suy nhược thần kinh, lơ mơ.
Rối loạn hệ hô hấp: Khó thở.
Rối loạn da và phần mềm: Phát ban, đổ mồ hôi nhiều.
Rối loạn hệ bài tiết: Tiểu ra máu.
Các biểu hiện khác ít gặp hơn bao gồm: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, phù mạch. Các biểu hiện đều giống nhau ở phụ nữ và nam giới, người trẻ và người già, da đen hay da trắng.
Một số phản ứng phụ rất ít gặp:
Hệ tiêu hóa: Viêm gan và rối loạn chức năng gan.
Hệ máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu và tăng bạch cầu không hạt.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, giảm natri máu.
Thận: Hư thận, suy thận.
Rối loạn da và phần mềm: Ngứa và nổi mề đay.
Thận trọng
Huyết áp thấp ở bệnh nhân mất muối & giảm thể tích dịch
Những bệnh nhân có hệ men renin – angiotensin hoạt động, chẳng hạn như những bệnh nhân mất muối và thể tích dịch (ví dụ: bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc lợi tiểu) có thể xảy ra triệu chứng hạ huyết áp. Những triệu chứng này nên được giải quyết trước khi dùng CANDESARKERN (Candesartan cilexetil), hoặc điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ. Nếu xảy ra hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và, nếu cần thiết, truyền truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý. Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định trong việc điều trị sau này và việc điều trị không gặp khó khăn một khi huyết áp ổn định.
Suy chức năng thận
Vì tác động ức chế hệ thống men reninangiotensin – aldosterone của thuốc, cần lường trước những thay đổi trong chức năng thận trên những cá nhân nhạy cảm được điều trị với CANDESARKERN (Candesartan cilexetil). Cần thận trọng khi dùng thuốc này.
Trong những nghiên cứu chất ức chế men chuyển trên bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hay hai bên, đã có báo cáo về việc tăng creatinine huyết tương hay BUN. CANDESARKERN chưa được sử dụng lâu ngày ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hay hai bên, tuy nhiên những triệu chứng tương tự có thể xảy ra.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, suy nhược thần kinh, lơ mơ.
Bảo quản
Bảo quản nơi mát, tránh ánh nắng, nhiệt độ dưới 25 độ C.
Phân loại
Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Trình bày/đóng gói
Viên nén: hộp 2 vỉ x 14 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Cephalexin (Medochemie): thuốc kháng sinh crphalosporin
Cefalexin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm: Nhiễm khuẩn đường hô hấp. Viêm tai giữa. Nhiễm khuẩn da, mô mềm. Nhiễm khuẩn xương khớp. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bao gồm cả viêm tuyến tiền liệt cấp tính.
Ceftriaxone Panpharma: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin
Ceftriaxone Panpharma điều trị nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm gây ra, nhất là viêm màng não, ngoại trừ do Listeria monocytogenes. Bệnh Lyme. Dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu. Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp dưới, đường tiết niệu.
Clindamycin
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn.
Calcrem
Sau khi bôi tại chỗ da lành hay da bị tổn thương, 0,1 đến 0,5 phần trăm thuốc được hấp thu nhưng không tìm thấy trong huyết thanh, nghĩa là nồng độ thuốc dưới 1 ng/ml.
Caspofungin: thuốc điều trị bệnh nấm
Caspofungin là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Nhiễm nấm Candida, Bệnh nấm Candida thực quản, Bệnh Aspergillosis xâm lấn và Giảm bạch cầu trung tính do sốt. Caspofungin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cancidas.
Celosti 200: thuốc chống viêm không steroid
Celosti với hoạt chất celecoxib, là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc COX-2, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Celecoxib ức chế tổng hợp prostaglandin, làm giảm tạo thành các tiền chất của prostaglandin.
Cefurofast
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó duy trì 750 mg trong 8 giờ trong 24 48 giờ.
Coirbevel: thuốc điều trị tăng huyết áp
Coirbevel điều trị tăng huyết áp nguyên phát đối với bệnh nhân tăng huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng bởi từng đơn chất irbesartan hoặc hydroclorothiazid.
Cancetil Plus
Tránh dùng chung chế phẩm bổ sung K, muối chứa K, HCTZ có thể gây phản ứng đặc ứng khi mới bắt đầu dùng thuốc.
Clarinase Repetab
Clarinase Repetab! Loratadine là một kháng histamine ba vòng mạnh có tác dụng kéo dài với tác động đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi.
Calcifediol
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học.
Clorazepat: Tranxene, thuốc giải lo âu, an thần nhóm benzodiazepin
Clorazepat là một benzodiazepin tác dụng kéo dài, thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, giải lo âu, chống động kinh và giãn cơ, nhưng chủ yếu được dùng điều trị ngắn ngày trạng thái lo âu
Carbamide Peroxide Otic: thuốc làm lỏng và loại bỏ ráy tai
Carbamide Peroxide Otic là một loại thuốc không kê đơn được sử dụng để làm mềm, lỏng và loại bỏ ráy tai. Carbamide Peroxide Otic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Debrox, Murine Ear Wax Removal, Auro Ear Drops, ERO Ear.
Chlorella: thuốc phòng ngừa ung thư
Chlorella phòng ngừa ung thư, tăng lipid máu, giải độc tố / thuốc, đau cơ xơ hóa, giảm tác dụng phụ của điều trị bức xạ, kích thích hệ thống miễn dịch, cải thiện phản ứng với vắc xin cúm, ngăn ngừa cảm lạnh, làm chậm quá trình lão hóa.
Cataflam
Trong cơn migrain, Cataflam đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.
Cadexomer Iodine: thuốc làm sạch vết thương
Cadexomer I ốt là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm sạch vết loét và vết thương ướt và như một chất khử trùng cho các vết cắt nhỏ, vết xước và vết bỏng. Cadexomer iốt có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Iodosorb.
Calcitonin
Calcitonin là hormon do tế bào cận nang của tuyến giáp bình thường ở các động vật và do hạch cuối mang ở cá tiết ra, và là polypeptid chứa 32 acid amin.
Castor Oil: thuốc nhuận tràng
Castor Oil có thể được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng kích thích. Castor Oil làm mềm tự nhiên có thể được sử dụng để khắc phục da khô, như một loại dầu mát xa và có thể có lợi cho tóc như một phương pháp điều trị.
Canxi cacbonat: thuốc điều trị canxi máu thấp
Canxi cacbonat là một loại thuốc được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị mức canxi trong máu thấp ở những người không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống của họ. Thuốc có thể được sử dụng để điều trị các tình trạng do lượng canxi thấp.
Ciprofloxacin Kabi: thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolon
Ciprofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon, ức chế cả hai loại topoisomerase II (DNA-gyrase) và topoisomerase IV, là những thành phần cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn.
Clamisel
Nhiễm trùng hô hấp mắc phải trong cộng đồng, chống lại các tác nhân gây viêm phổi không điển hình. Phối hợp omeprazol điều trị tiệt căn loét dạ dày tá tràng do H. pylori.
Copedina: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu
Copedina là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của clopidogrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chỉ định sử dụng cho người lớn để dự phòng các biến cố tắc nghẽn mạch.
Cyanocobalamin và hydroxocobalamin
Sau khi uống, vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực, cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý.
Canesten
Sau khi bôi âm đạo 100 mg hoạt chất đã được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho những bệnh nhân có niêm mạc âm đạo còn nguyên vẹn hoặc đã bị tổn thương.
CoverDerm: kem chống nắng giúp bảo vệ da mặt
Kem chống nắng SPF 60 giúp kéo dài khả năng bảo vệ da mặt trong ngày dưới ánh mặt trời chỉ một lần bôi. Bôi trước 15-30 phút trước khi chuẩn bị đi ra ngoài.