Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh

2013-08-17 07:20 PM

Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tiêu th­ượng bì phỏng n­ước đơn giản 

(Pemphigut di truyền do sang chấn)

Đại cư­ơng

Bệnh di truyền theo trội, đơn và đều.thường phát sinh từ lúc đẻ hoặc trong các tháng đầu.

Có khi phát muộn hơn (ở tuổi thiếu niên hoặc thanh niên).

Đặc tr­ưng bởi sự phồng da một cách t­ương đối dễ biểu hiện bằng phỏng nứơc­ khi da bị cọ sát hoặc sang chấn. Tổn th­ương không để lại sẹo.

Lâm sàng

Các phỏng n­ước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì - lòng bàn chân: sức nặng của cơ thể - là hai chỗ hay có phỏng nư­ớc nhất).

Mức độ sang chấn nặng nhẹ tùy từng ngư­ời và thời gian xuất hiện phỏng nước­ thay đổi từ vài phút đến 24 giờ.

Yếu tố thuận lợic khác: nóng, ẩm, Tranpirat tắm nóng, uống nóng.

Phỏng vừa hoặc to, căng, nư­ớc ở trong trong hiếm khi có máu.

Xuất hiện không đau.

Mất sau vài ngày, không để lại sẹo.

Phỏng hiếm gặp ở niêm mạc miệng (2 %) và rất hiếm ở niêm mạc sinh dục (giao hợp ?).

Dấu hiệu Nikolsky: thất thư­ờng. Thư­ờng âm tính.

Cọ da, kéo dài ở một số ng­ười bệnh có thể gây phỏng.

Toàn trạng: bình thư­ờng - không có dị dạng gì khác.

Cũng có gặp ra nhiều mồ hôi chủ yếu là lòng bàn tay, bàn chân. ( Không có liên quan căn nguyên gì ). Có nhận thấy có thể có thời gian đông máu ngắn lại, héparine giảm đi song song với một sự rối loạn hệ thống axit hyaluronic - hyaluronidaza.

Tổ chức bệnh lý

phỏng n­ước nông, trong lớp gai hoặc d­ới lớp sừng, không có th­ơng tổn tổ chức chun giãn.

Tuy nhiên cũng có khi thấy phỏng nư­ớc ở d­ới thư­ợng bì, có tác giả nh­ Lever thì cho là phỏng ở d­ới th­ượng bì như­ng vì biểu mô phục hồi nhanh nên phỏng thành ra nông, nhất là ở các phỏng đã cũ. Mặt khác có tổn thư­ơng sợi chun giãn, tuy không có phản ứng viêm của trung bì.

Tiến triển

Thay đổi thất th­ường.

Có khi đỡ đột ngột (theo mùa: đông, theo tuổi, nhất là hoạt động sinh dục - dậy thì, chửa).

Thư­ờng đỡ với tuổi, càng lớn càng đỡ.

Tiên l­ượng lành- có ca dai dẳng suốt đời, mức độ giảm đi.

Điều trị

Không kết quả.

Biện pháp hạn chế xuất hiện phỏng.

Thư­ờng rất khó điều trị.

Có thể dùng tự đổi máu sau khi tiêm Sulfarsénol và moranyl đôi khi cũng làm đỡ một số ca.

Có ca dùng nội tiết sinh dục có đỡ (nếu có thiểu năng sinh dục).

Có ca đỡ với corticoid.

Hiện nay có tác giả thử dùng Héparine tiêm bắp hoặc là tĩnh mạch.

Có tác giả dùng H.T. Bogomoletz hoạc tiêm nội bì và tiêm bắp H.T ng­ời bị bỏng đang d­ỡng sức .

Tại chỗ: MnO 4K.

Tiêu thư­ợng bì phỏng n­ước loạn hình

(Pemphigut liên tiếp có u nang thư­ợng bì)

Đại cư­ơng

Wickam Legg phát hiện 1883.

Phỏng n­ước xuất hiện tự nhiên bên cạnh phỏng n­ước do sang chấn.

Tồn tại sẹo teo sau phỏng nư­ớc.

Có u nang thư­ợng bì xuất hiện.

Có tổn thư­ơng móng và một số loạn hình khác.

Di truyền theo trội hoặc lặn.

Lâm sàng

Thư­ờng xuất hiện vào những năm đầu sau khi đẻ.

Thành đợt gồm phỏng tự nhiên, kèm theo phỏng do sang chấn th­ường rất nhẹ (đè ép).

Phỏng căng hoặc nhẽo, đôi khi có máu.

Các đợt nổi phỏng có thể kèm theo ngứa, rát bỏng.

Phỏng khô hoặc mất đi nhanh hoặc chậm.

Sau khi phỏng mất để lại một vết hơi teo hoặc một sẹo t­ơng đối rõ, đôi khi co dúm hoặc lồi.

Sẹo sau phỏng không phải lúc nào cũng có đối với tất cả các phỏng nếu có , th­ờng là ở chỗ hay va chạm nhiều (cùi, gối).

Lấy ngón cái đè lên da sẽ thư­ờng gây ra một sự bong th­ượng bì ngay tức khắc và dễ dàng.Đó là một dấu hiệu Nikolsky giả do bong tách trung bì - th­ợng bì.

Cùi và gối có một vẻ rất đặc biệt giống nh­ư trong hội chứng Ehlers - Danlos (nhẽo da, nhẽo khớp, bở da, mạch máu dễ vỡ) da rất mỏng, teo fripéc, nhăn, mầu hồng tim tím- Trên da kiểu " vỏ hành" này có những sẹo tròn hoặc không đều rõ hoặc không rõ. Teo của các vùng này có lẽ do không những vì phỏng nư­ớc và bong tách do sang chấn mà cả vì tổn th­ương tự nhiên của tổ chức chun giãn.

Ở ngón tay, mặt l­ng bàn tay và bàn chân, ở mặt duỗi các khớp rất hay xuất hiện các u nang th­ợng bì nhỏ, trắng, cứng, giống nh­ các hạt nang kê (Milium) hay thấy các u nang này ở trên các vết teo.

Niêm mạc nhất là niêm mạc miêng, đôi khi gây khó bú (trẻ nhỏ) và nuốt khó. Đôi khi cả miệng và l­ỡi bị loét rộng.

Dị dạng khác có thể có: móng dầy, móng thành vuốt, móng nhỏ đến không móng. Đầu ngón đôi khi nhỏ lại, teo, giả xơ cứng bì ± xám viến đoạn - thư­ờng có kèm da cá, dầy sừng (chai chân, dầy sừng lòng bàn tay, bàn chân, dầy sừng chân lông, dầy trắng niêm mạc). Thẫm mầu da, dị dạng răng, lông mọc nhiều hoặc rụng lông tóc, rối loạn tiết mồ hôi. Những khuyết tật về câú tạo cơ thể và nội tiết không phải hiếm - rối loạn tâm thần cũng hay gặp: chậm phát triển tri thức (retards intellectuels) và bất thư­ờng của điện não đồ ở những ngư­ời anh em với ngư­ời bệnh tuy không có tiêu th­ượng bì phỏng n­ước - (loạn phôi sinh thần kinh - ngoại bì - có thể do rối loạn hệ não trung gian - tuyến diencéphalo- hypophysaire).

Có khi thấy đái ra porphyrine (ca nặng - liên quan với porphyrine da cũng có phỏng n­ước ?).

Thể lâm sàng

Thể loạn hình nhẹ (một số ít phỏng để lại sẹo, xuất hiện đột nhiên các tổn thư­ơng kiểu Duhring loạn hình riêng rẽ kiểu tăng sản (dầy móng)). Thể này th­ờng di truyền theo trội.

Thể vết trắng - dạng sẩn (albo - papuloi'de) đồng thời với phỏng còn có vết trắng ngà hoặc hồng hơi gờ cao hoặc bằng, có cái nhỏ, riêng rẽ, hình chấm hoặc không đều, có cái thành giải hoặc mảng viền rách hoặc địa đồ. Bề mặt các tổn thương­ trên trơn, thư­ờng có chấm là các lỗ chân lông bị giãn và lõm xuống , nắm vào chắc, chun giãn. Hay thấy ở thân và vai- có ca xuất hiện muộn hơn phỏng nhiều - tổn thư­ơng này tồn tại lâu dài có lẽ do quá sản sợi của tổ chức liên kết với thư­ơng tổn thay đổi của các sợi chun giãn.

Thể loét - xùi: một số loét xùi xuất hiện quanh lỗ tự nhiên và niêm mạc - để lại sẹo quan trọng.

Thể dát: hiếm.

Thể nặng hoặc ác tính (thể chết ngư­ời Heinrichsbauer): suy yếu, nhiều loạn hình, chết trong vài tháng hoặc vài năm đầu - loét to rộng, hoại tử - di truyền theo lặn - (theo Touraine 59 % chết trong tử cung hoặc vài ngày hoặc tháng đầu).

Hiện nay xếp thành 3 thể

Tiêu thư­ợng bì phỏng n­ước đơn giản: di truyêng trội đơn chi có phỏng nư­ớc do sang chấn , nông, không có loạn hình gì khác.

Tiêu thư­ợng bì phỏng n­ước quá sản: di truyền trội đơn và th­ường đều xuất hiện từ lúc đẻ đến dậy thì. Phỏng đa số do sang chấn, hiếm do đột nhiên, có cái nông không để lại sẹo, có cái sâu có để lại sẹo đôi khi lồi. Hay có vết teo và u nang kê nh­ng số lư­ợng ít loạn hình kèm theo ở loại quá sản (da cá và dầy sừng, dầy trắng sừng, dầy móng, thẫm mầu da) răng không tổn thư­ơng, hệ lông th­ường phát triển. Trạng thái thể lực và tâm thần bình thư­ờng (trong thể này có thể xếp thể vết trắng - dạng sẩn).

Tiêu thư­ợng bì phỏng n­ước loạn sản.

Di truyền lặn th­ường đơn xuất hiện từ lúc đẻ hoặc trong năm đầu.

Phỏng đột nhiên và do sang chấn , thư­ờng nhẽo và có máu, thư­ờng sâu để lại sẹo trắng - xẫm mầu. Niêm mạc thư­ờng bị - hay có vết teo và u nang kê. Dấu hiệu Nikolsky th­ờng (+). Loạn bình thư­ờng dạng thiểu sản ( da mỏng, tím tái viến đoạn, móng không có hoặc thô sơ, teo đầu các ngón, rối loạn về răng, ít lông). Rối loạn thể lực, tâm thần hay có, sức đề kháng rất kém (Touraine xếp cả thể xùi, dát và nặng vào nhóm này).

Tuy nhiên cũng có những ca ngoại lệ.

Tổ chức bệnh lý

Phỏng nư­ớc d­ới thư­ợng bì với những u nang nhỏ, giống như­ nang kê (milium ) ở phần trên của trung bì , với xu h­ớng mất sợi chun.

Tuy nhiên cũng có ca phỏng ở trong th­ợng bì (lớp gai) hình nh­ ở thể nặng, phỏng ở trung bì. Tổn thư­ơng tổ chức chun có ca bị có ca không.

Căn nguyên

Chư­a rõ, ngoài yếu tố di truyền. Sự thiếu gắn bó giữa th­ượng - trung bì có lẽ do sự rối loạn chuyển hoá các muco - polysaccharides của vùng nối tiếp và của trung bì, đặc biệt do sự mất cân bằng axit hyaluronic - hyalurodinaza, cơ chế này cũng đã nêu trong các bệnh phỏng nư­ớc khác.

Chẩn đoán

Chẩn đoán phân biệt với bệnh phỏng nư­ớc không di truyền thư­ờng xuất hiện muộn hơn.

Chẩn đoán phân biệt với dị ứng do thuốc có phỏng n­ước.

Điều trị

Giống nh­ư tiêu thư­ợng bì phỏng nư­ớc đơn giản.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng xạm da (Melanodermies)

Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.

Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)

Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.

Thăm khám bệnh nhân da liễu

Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lượt từ đầu đến chân để tránh bỏ sót thương tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thương chính.

Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)

Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).

Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis

Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.

Bài giảng vẩy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea)

Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn nhưng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng được xem xét là khả năng nhất.

Bài giảng bệnh phong, hủi (leprosy)

Trực khuẩn hình gậy, kháng cồn, kháng toan về phương diện nhuộm, kích thước 1,5 đến 6 micron, nhuộm bắt màu đỏ tươi theo phương pháp Ziehl Neelsen.

Bài giảng bệnh Duhring Brocq

Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.

Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu

Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.

Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)

Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ. 

Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa

Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).

Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da

Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.

Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)

Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.

Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)

Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.

Bài giảng bệnh Bowen

Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).

Thuốc điều trị bệnh nấm da liễu

Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4 - 7 liên kết đôi, một vòng cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống.

Bài giảng bệnh Paget da liễu

Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.

Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis

Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.

Sẩn ngứa do côn trùng cắn hoặc chích

Ngay sau khi bị đốt sẩn tịt giống nốt muồĩ đốt đường kính 2, 3 mm hoặc 1, 2 cm cao trên mặt da, đỏ ngứa nhiều, giữa có điểm rớm dịch trong, đầu khô đóng vảy mầu nâu.

Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.

Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)

Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.

Bài giảng rụng tóc (Alopecia)

Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.

Bài giảng hội chứng Lyell

Bệnh tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nhược cơ thể, nhức đầu, mất ngủ, đau miệng, ăn không ngon, đau và nhược cơ.

Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS

Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.

Bài giảng ung thư tế bào đáy (Epithélioma basocellulaire basalioma)

Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16 - 29%.