- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lâm sàng
Là một thể liken hoá khu trú rõ nhất và hay gặp nhất, thường hay nổi ở cả hai bên cổ, gáy, đùi, vùng sinh dục, hậu môn (bìu, âm hộ, niêm mạc hậu môn, nếp kẽ mông).
Ngứa là dấu hiệu đầu tiên, do đó thường gọi là " ngứa li ken hoá" khu trú ở một vùng da, có sẵn yếu tổ chà sát( cổ áo, thắt lưng) ẩm ớt lép nhép (khí hư ) ở bệnh nhân rối loạn thần kinh, ngứa ban đầu nhẹ và nổi thành cơn sau thành đợt dữ dội nhất là về đêm.
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ. ở những đám điển hình có thể phân biệt 3 vùng: vùng ngoài sẫm mầu hơi ráp, da hơi nhăn , hơi cộm, vùng giữa có sẩn nhỏ san sát bên nhau, màu đỏ sẫm, mặt bóng dạng li ken, đôi khi có vảy da, có vết gãi xớc, vùng trung tâm rộng hơn cả, màu sẫm dầy cộm, hằn da nổi rõ thành vệt chéo nhau, ở giữa các hằn da có sẩn dẹt, bóng.
Tuỳ từng vị trí , có khi trên mặt đám vẩy da xám đục, có khi trắng như bột, sừng hoá ở các nếp, tổn thương có thể hơi chợt ớt. ở bìu da cộm, sẫm màu, hằn da sâu, dễ bị chợt nhiễm khuẩn phụ. ở niêm mạc âm hộ có thể có bự trắng dạng bạch sản. ở bẹn, nách có thể thể li ken hoá phì đại, thành đám xùi cộm , thành khối u rất ngứa.
Đám viêm bì thần kinh có thể đơn độc hoặc đối xứng, hoặc rải rác nhiều nơi, tiến triển hàng tháng hàng năm, hay tái phát, ngày càng cộm càng sẫm màu hoặc bạc màu dạng bạch biến. Do ngứa gãi nhiều thành nhiễm khuẩn phụ, nổi đinh nhọt áp xe cạnh tổn thương. Bệnh càng nặng càng ảnh hưởng đến thần kinh của bệnh nhân.
Căn nguyên
Nguyên sinh bệnh của viêm bì thần kinh cũng giống như của eczema thường rất phức tạp nhưng nổi bật là:
Yếu tố căng thẳng thần kinh, suy nhược thần kinh (làm nền cho bệnh, có khi là hậu quả của bệnh).
Rối loạn tiêu hoá, viêm loét dạ dày hành tá tràng.
Ở bìu, cần chú ý phát hiện giun kim.
Ở âm hộ cần phát hiện khí hư, candida, trichomonas...
Điều trị
Điều trị chung: như chứng ngứa và sẩn ngứa nói chung, các thuốc an thần và kháng histamin, thuốc giải cảm, chế độ ăn , nghỉ ngơi, tránh bi quan lo lắng đều có tác dụng.
Điều trị tại chỗ : những thuốc bôi có tác dụng đôi khi quyết định.
Mỡ corticoid, ASA, dung dịch axit tricloracetic 33 %, hắc ín nguyên chất.
Trường hợp dai dẳng: radio trị liệu (lọc 1-2 ly Al, cách 5 ngày / 1 lần , mỗi lần 300 - 400 r).
Viêm bì thần kinh: xanh metylen 1 % + Novocain tiêm trong da quanh viêm bì thần kinh, làm giảm viêm, giảm ngứa.
Viêm bì thần kinh khu trú : xanh metylen 1 %- 0, 25 % + Hydrococtison + Novocain lên viêm bì thần kinh khu trú khỏi 30/ 70 , đỡ nhiều 31.
Điện phân dung dịch xanh metylen 1 %: Tác giả điều trị 62 bệnh nhân viêm bì thần kinh khu trú và eczem khu trú ở chi trên và chi dới bằng điện phân dung dịch xanh mêtylen 1% . Kết quả giảm viêm, giảm ngứa, giảm cộm nhanh. 26 bệnh nhân khỏi, 19 đỡ.
Phương pháp:
4 lớp gạc giấy tẩm dung dịch xanh metylen 1 % đặt trên tổn thương (+) cực dương.
1 lớp gạc tẩm NaCl 1 % lên bên đối diện (-) cực âm. Nếu vùng hạ nang ta đặt cực (-) lên xương cùng và thắt lưng.
Tiến hành : mỗi lần 20 - 30 phút dòng điện 0,1- 0,3 Ma/ 1 cm2 . 3 lần / 1 tuần , tất cả 15 - 20 lần.
Ngoài ra dung dịch xanh metylen còn được điều trị ngoài da bằng nhiều cách.
Cơ chế:
Tác dụng dựa trên sự cố định trên tổ chức tế bào thàn kinh.
Tại chỗ tổn thương là phóng bế các ngoại cảm thụ của da, làm chậm các phản xạ bệnh lý từ ổ tổn thương lên vỏ não do đó ức chế các kích thích sâu từ tổn thương. Vì vậy còn phục hồi thăng bằng của vỏ não.
Có tác dụng hồi phục sự oxy hoá do đó tác dụng giảm viêm, giảm ngứa.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis
Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.
Bài giảng nấm Candidas
Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ và nhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng. Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.
Bài giảng mô học da trong da liễu
Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Bài giảng bệnh Celiac
Không có triệu chứng hay dấu hiệu đặc biệt nào cho bệnh celiac; hầu hết người bệnh bị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi và xuống cân. Đôi khi họ không có triệu chứng rõ rệt nào.
Bài giảng bệnh nấm Blastomyces
Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.
Bài giảng nấm móng
Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Bài giảng bệnh Bowen
Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).
Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.
Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân
Đa số tổn thương nhanh chóng thành đối xứng hai bên, thường bị lòng bàn tay, bàn chân kế tiếp nhau hoặc có khi chỉ có ở bàn tay hoặc bàn chân.
Bài giảng viêm loét niêm mạc miệng lưỡi
Tổn thương ở niêm mạc miệng, đôi khi ở lưỡi, có rất nhiều nguyên nhân như: răng sâu, viêm quanh răng, viêm tủy răng; do những sang chấn từ bên ngoài; do nhiễm vi khuẩn, nhiễm siêu vi; nhiễm nấm; do dị ứng thuốc; do bệnh lý tự miễn; ung thư biểu mô.
Bài giảng rụng tóc (Alopecia)
Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.
Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)
Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.
Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)
Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ.
Bài giảng bệnh nấm Sporotrichosis
Bệnh nhân thường gặp ở nam giới, khoẻ mạnh, dưới 30 tuổi, ít gặp ở trẻ em, hay gặp ở những người làm vườn, làm ruộng, thợ nề, trồng hoa hoặc bán hoa.
Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)
Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.
Bài giảng bệnh Lyme do Borelia
Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.
Chẩn đoán nấm lang ben
Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.
Bài giảng bệnh hạt cơm phẳng (verrus planes)
Hay nổi ở mặt, mu lưng bàn tay, có khi kết hợp với hạt cơm thường, Hay gặp ở trẻ em, thiếu nữ, phụ nữ trẻ. Có khi sau vài tháng, vài năm, tự nhiên khỏi không để lại vết tích.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)
Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.
Bài giảng da liễu Raynaud
Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng
Bệnh da nghề nghiệp (Occupational diseases)
Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.
Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)
Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.
