- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nội khoa
- Bệnh học đường tiêu hóa kém hấp thu
Bệnh học đường tiêu hóa kém hấp thu
Hội chứng kém hấp thu biểu hiện tình trạng suy giảm một phần hoặc hoàn toàn chức năng hấp thu của ống tiêu hóa. Chẩn đoán hội chứng kém hấp thu thường không khó khăn nhưng việc chẩn đoán nguyên nhân thường phức tạp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Hội chứng kém hấp thu biểu hiện tình trạng suy giảm một phần hoặc hoàn toàn chức năng hấp thu của ống tiêu hóa. Chẩn đoán hội chứng kém hấp thu thường không khó khăn nhưng việc chẩn đoán nguyên nhân thường phức tạp.
Triệu chứng lâm sàng
Gầy sút mặc dù vẫn còn cảm giác ngon miệng.
Đi chảy.
Chướng bụng.
Huyết áp thấp: do thiếu nước và suy dưỡng.
Các triệu chứng lâm sàng và sinh học của thiếu vitamin: do hậu quả của kém hấp thu kéo dài.
Thiếu máu: do kém hấp thu sắt, B 12 và acide folic.
Chảy máu.
Cơn tetanie: Do thiếu calci.
Yếu cơ: do suy dưỡng, hạ Kali máu.
Quáng gà: Do thiếu vitamine A.
Viêm đa dây thần kinh ngoại biên: do thiếu vitamine B12 và B1.
Cận lâm sàng
Các dấu hiệu sinh háo gián tiếp:
Thiếu máu, Fe huyết thanh giảm, folate và vitamin B12 giảm.
Calci máu giảm.
Tỷ prothrombin giảm.
Albumin máu giảm.
Cholesterol máu giảm.
Các thăm dò chức năng hấp thu.
Định lượng mỡ trong phân: > 6 g/24 giờ.
Trắc nghiệm D-Xylose: < 250 mg/l vào lúc 2giờ.
Trắc nghiệm Schilling kèm yếu tố nội < 10%.
Các nguyên nhân chính
Bảng: Các nguyên nhân thường gặp của hội chứng kém hấp thu:
|
Nguyên nhân |
Chẩn đoán |
|
Trước tế bào ruột (lòng ruột) Viêm tụy mạn, ung thư tụy. Tắc mật, dò mật. Tăng sinh vi khuẩn ruột. |
Phim bụng không chuẩn bị, siêu âm hoặc chụp cắt lớp. Xét nghiệm gan, siêu âm. Tét thở, chụp lưu chuyển ruột. |
|
Tế bào ruột. Bệnh coeliac. Thiếu immunoglobulin. Nhiễm giardia. Bệnh Whipple. Thương tổn ruột: bệnh Crohn, cắt ruột, dò ruột, u lympho... |
Sinh thiết tá tràng. Định lượng Ig. Xét nghiệm ký sinh trùng. Tiền sử, bệnh sử. Chụp lưu chuyển ruột, nội soi.. |
|
Sau tế bào ruột. Dãn bạch mạch tiên phát hoặc thứ phát. |
Xét nghiệm hình thái, sinh thiết, độ thanh lọc alpha-1-antitrypsin. |
Bệnh Coeliac
Là nguyên nhân thường gặp nhất của hội chứng kém hấp thu ở người lớn và trẻ em. Bệnh do một tình trạng bất dung nạp của niêm mạc ống tiêu hóa với các mảnh protein trong gluten của ngũ cốc, nhất là gliadine.
Biểu hiện bằng đi chảy mạn tính, hội chứng thiếu các chất dinh dưỡng (thiếu máu, loãng xương, đau xương...), kèm theo một số biểu hiện ngoài tiêu hóa như đau khớp, viêm da dạng hec pét, một số biểu hiện tự miễn khác.
Chẩn đoán bằng nội soi và sinh thiết niêm mạc tá tràng, chụp lưu chuyển ruột non chủ yếu để phát hiện các biến chứng như loét hoặc u lympho.
Điều trị chủ yếu bằng tiết thực không có gluten.
Bệnh Whipple
Được xem là do nhiễm trùng loại Tropheryma whippleii.
Triệu chứng phối hợp một hội chứng kém hấp thu với các triệu chứng ngoài ống tiêu hóa như viêm đa khớp, sốt, các triệu chứng thần kinh.
Chẩn đoán dựa vào sinh thiết niêm mạc tá-hỗng tràng. Bệnh thường đáp ứng với điều trị kháng sinh.
Tăng sinh vi khuẩn ruột
Yếu tố làm dễ thường là bất thường giải phẫu ruột (quai mù, hẹp khu trú hoặc túi thừa đại tràng) hoặc bất thường chức năng (xơ cứng bì, giả tắc ruột mạn tính, không có acid chlohydric).
Chẩn đoán dựa vào tét thở với gluco.
Đi chảy thường giảm đi khi điều trị kháng sinh
Suy tụy ngoại tiết
Thường do viêm tụy mạn, hiếm hơn là ung thư tụy, cắt bỏ tụy.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học giãn phế quản
Giãn phế quản là sự giãn không hồi phục các phế quản nhỏ và trung bình kèm theo sự loạn dạng các lớp phế quản và đa tiết phế quản, có thể do bẩm sinh hay mắc phải, thường bị bội nhiễm định kỳ.
Bệnh học cường vỏ thượng thận sinh dục
Triệu chứng thay đổi tùy theo bệnh lý khởi đầu từ lúc còn bào thai, sơ sinh, trẻ em hay người lớn. Thường nghĩ đến chẩn đoán cường vỏ thượng thận sinh dục khi có tăng huyết áp, hạ kali máu kết hợp với rậm lông, thiểu kinh, mụn trứng cá và nam hóa.
Bệnh học bệnh cơ tim hạn chế
Bệnh cơ tim hạn chế là một triệu chứng liên quan đến trở ngại làm đầy thất với bất thường chức năng tâm trương (sự dãn cơ tim) do bệnh nội tâm mạc, dưới nội mạc và cơ tim.
Bệnh học thận bẩm sinh và di truyền
Thận đa nang di truyền theo kiểu gen lặn (Thận đa nang trẻ em): ít gặp, thường được phát hiện ngay sau sinh hoặc trước 10 tuổi. Tiên lượng rất xấu, ít khi sống được đến tuổi thanh niên.
Bệnh học bệnh mạch vành (suy vành)
Dòng vành thường tối đa kỳ tâm trương. Do khả năng dãn các mạch máu nội tâm mạc rất yếu, vì vậy khi có giảm lưu lượng vành sự tưới máu sẽ xảy ra chủ yếu ở dưới nội mạc.
Bệnh học nhiễm trùng (viêm) đường mật túi mật cấp
Viêm đường mật túi mật cấp là một cấp cứu nội - ngoại khoa thường gặp, có thể có biến chứng nặng thậm chí tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh học xơ gan
Cổ trướng: thể tự do. Nguyên nhân chính là do tăng áp tĩnh mạch cửa, ngoài ra còn do các yếu tố khác như giãm áp lực keo, giãm sức bền thành mạch, yếu tố giữ muối và nước.
Bệnh học ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân lớn gây tử vong ở các nước Bắc Mỹ, Châu Âu, sau ung thư tiền liệt tuyến, ung thư vú và ung thư phổi. Năm 1996, có khoảng 134 ngàn trường hợp mới mắc ở Hoa Kỳ và 55 ngàn người tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi.
Bệnh học bệnh tự miễn
Bệnh tự miễn là tình trạng bệnh lý xảy ra do bộ máy miễn dịch mất khả năng phân biệt các kháng nguyên bên ngoài và tự kháng nguyên. Tự kháng nguyên là thành phần của cơ thể.
Bệnh học loét dạ dày tá tràng
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là theo khu vực. Cuối thế Kỷ 19 ở Châu Âu, loét dạ dày thường gặp hơn, và ở phụ nữ.
Bệnh học viêm thận bể thận
Viêm thận bể thận là bệnh viêm tổ chức kẽ của thận, nguyên nhân do vi trùng. Bệnh có thể ảnh hưởng đến cả hai thận cùng một lúc nhưng cũng có thể chỉ ở tại một thận, và ngay ở một thận có thể khu trú ở một phần thận hoặc lan tỏa toàn bộ thận.
Bệnh học sỏi hệ tiết niệu
Sỏi thận và hệ tiết niệu là bệnh thường gặp nhất của đường tiết niệu và thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới. Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 - 55, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang).
Bệnh học viêm ruột mạn
Do không có tiêu chuẩn đặc hiệu nên chẩn đoán bệnh cần dựa vào tổng thể các triệu chứng lâm sàng và các thăm dò sau.
Bệnh học thận đái tháo đường
Bệnh cầu thận đái tháo đường là từ dùng để chỉ những tổn thương cầu thận thứ phát do đái tháo đường. Những tổn thương cầu thận này có những đặc trưng về mặt hình thái được mô tả bởi Kimmelstiel và Wilson từ năm 1936.
Bệnh học bệnh gout
Từ khi bị tăng acid uric máu đến cơn gút đầu tiên thường phải qua 20 - 30 năm và người ta thấy 10 - 40% số bệnh nhân gút có cơn đau quặn thận cả trước khi viêm khớp.
Bệnh học thấp tim
Chưa rõ, nghiêng về tự miễn. Có sự tương tự giữa kháng nguyên của liên cầu và kháng nguyên tim
Bệnh học nội khoa hội chứng cushing
Sự tăng tiết ACTH xảy ra từng đợt ngẫu nhiên gây ra sự tăng tiết cortisol không còn tuân theo nhịp điệu trong ngày. 90% trường hợp bệnh Cushing gây ra do u tuyến của tuyến yên.
Bệnh học ung thư gan nguyên phát
Khi AFP > 1000ng/ml: Hầu như chắc chắn ung thư gan nguyên phát. Tăng nhẹ trong u quái buồng trứng, tinh hoàn, một số ung thư tiêu hóa, viêm gan hoại tử.
Bệnh học viêm tụy cấp
Viêm tụy cấp là một bệnh lý cấp tính của tuyến tụy, có thể thay đỗi từ viêm tụy phù nề cho đến viêm tụy hoại tử cấp tụy, trong đó mức độ hoại tử liên quan đến độ trầm trọng của bệnh.
Bệnh học bướu cổ đơn thuần
Định nghĩa bướu cổ rải rác là sự phì đại tổ chức tuyến giáp có tính chất lành tính toàn bộ hay từng phần không có triệu chứng suy hay cường giáp, không do viêm, không có tính chất địa phương.
Bệnh học đái tháo nhạt
Đái tháo nhạt (ĐTN) là tình trạng bệnh lý do mất khả năng tái hấp thu nước ở ống thận, hậu quả của sự thiếu ADH tương đối hoặc tuyệt đối dẫn đến tiểu nhiều, uống nhiều, nước tiểu có tỉ trọng thấp và uống nhiều.
Bệnh học nội khoa bệnh cơ tim phì đại
Bệnh cơ tim tắc nghẽn cơ tim (BCTTN) là sự phì đại tất cả hay một phần làm tắc nghẽn đường tống máu kỳ tâm thu. Thể phì đại vách tim thường gặp nhất và là nguyên nhân do tắc nghẽn buồng đẩy thất trái.
Bệnh học Shock nhiễm khuẩn
Shock nhiễm trùng là một trạng thái lâm sàng phát sinh do sự suy tuần hoàn những mô do nhiễm trùng huyết thường là Gram âm. Sự giảm tuần hoàn ở các tổ chức là nhiều yếu tố bệnh lý:
Bệnh học suy tim
Suy tim là trạng thái bệnh lý, trong đó cơ tim mất khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể, lúc đầu khi gắng sức rồi sau đó cả khi nghỉ ngơi. Quan niệm này đúng cho đa số trường hợp, nhưng chưa giải thích được những trường hợp suy tim có cung lượng tim cao.
Bệnh học cầu thận
Bệnh cầu thận là sự thương tổn chức năng hay thực thể biểu hiện ở cầu thận với đặc điểm lâm sàng là phù, Protéine niệu, tăng huyết áp, diễn tiến mạn tính và thường đưa đến suy thận mạn.
