Axepin
Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg trên ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bột pha tiêm 1 g: hộp 1 lọ.
Thành phần một lọ
Cefepime dichlorhydrate monohydrate, tính theo cefepime 1 g.
Tá dược: L-Arginine vừa đủ pH 4,7 sau khi pha.
Dược lực học
Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ thứ tư. Hoạt tính kháng khuẩn.
Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 4 mg/l)
Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S).
Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline.
Các loài nhạy cảm trung bình
Kháng sinh có tác động trung bình in vitro. Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI.
Pseudomonas aeruginosa.
Các loài đề kháng (CMI > 32 mg/l)
Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R).
Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).
Các loài nhạy cảm không ổn định:
Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định. Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh.
Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.
Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.
Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12 mg/lít). Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.
Dược động học
Dược động học của cefepime theo tuyến tính khi liều dùng trong khoảng 250 mg-2 g (đường tĩnh mạch), và 500 mg-2 g (tiêm bắp), và không dao động trong thời gian điều trị.
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn.
Phân phối
Các nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepime được quan sát ở đàn ông sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút liều duy nhất 250 mg, 500 mg, 1 g và 2 g hoặc sau khi tiêm bắp liều duy nhất 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g được tóm tắt trong bảng sau:
Nồng độ trung bình trong huyết tương của céfépime (mg/ml) |
|
|
|
|
|
|
Liều céfépime |
0,5 giờ |
1 giờ |
2 giờ |
4 giờ |
8 giờ |
12 giờ |
250 mg IV |
20,1 |
10,9 |
5,9 |
2,6 |
0,5 |
0,1 |
500 mg IV |
38,2 |
21,6 |
11,6 |
5 |
1,4 |
0,2 |
1 g IV |
78,7 |
44,5 |
24,3 |
10,5 |
2,4 |
0,6 |
2 g IV |
163,1 |
85,8 |
44,8 |
19,2 |
3,9 |
1,1 |
500 mgIM |
8,2 |
12,5 |
12 |
6,9 |
1,9 |
0,7 |
1 g IM |
14,8 |
25,9 |
26,3 |
16 |
4,5 |
1,4 |
2 g IM |
36,1 |
49,9 |
51,3 |
31,5 |
8,7 |
2,3 |
Sự phân phối đến mô của cefepime không biến đổi khi liều dùng trong khoảng 250 mg-2 g. Thể’ tích phân phối trung bình ở tình trạng cân bằng là 18 lít. Thời gian bán hủy của cefepime trung bình là 2 giờ. Không ghi nhận có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng liều 2 g IV mỗi 8 giờ trong vòng 9 ngày. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dưới 19% và không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của cefepime.
Chuyển hóa
Cefepime ít bị chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa thành M-methylpyrrolidine N-oxyd; chất này được bài tiết qua nước tiểu, tương ứng với 7% liều dùng.
Đào thải
Thanh thải toàn phần trung bình là 120 ml/phút. Thanh thải trung bình ở thận của cefepime là 110 ml/phút, thuốc được đào thải chủ yếu qua thận, chủ yếu do quá trình lọc ở cầu thận. 85% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau khi dùng liều 500 mg đường tĩnh mạch, nồng độ cefepime không còn phát hiện được trong huyết tương sau 12 giờ và không còn phát hiện được trong nước tiểu sau 16 giờ.
Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg/ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5 và 28,8 mg/ml trong khoảng 12-24 giờ.
Không thể phát hiện được các nồng độ trong huyết tương sau 24 giờ.
Người lớn tuổi
Sự phân phối của cefepime ở người lớn tuổi (> 65 tuổi) đã được nghiên cứu. Ở người có chức năng thận bình thường thì không cần phải chỉnh liều.
Người bị suy gan
Động học của cefepime không bị thay đổi ở người bị suy gan được cho dùng liều duy nhất 1 g. Do đó không cần thiết phải chỉnh liều.
Người bị suy thận
Các nghiên cứu được thực hiện ở những người có các mức độ suy thận khác nhau cho thấy thời gian bán hủy của thuốc ké o dài đáng kể. Có một mối liên quan tuyến tính giữa sự thanh thải cá nhân với sự thanh thải créatinine ở những người giảm chức năng thận (xem phần Liều lượng và Cách dùng). Thời gian bán hủy trung bình ở những bệnh nhân được thẩm phân (lọc máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục) là 13-17 giờ.
Chỉ định
Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime, bao gồm các nhiễm khuẩn ở người lớn do vi khuẩn nhạy cảm với cefepime, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu phức tạp và không phức tạp, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật.
Chống chỉ định
Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.
Thận trọng khi dùng
Nếu xảy ra các biểu hiện dị ứng phải ngưng ngay việc điều trị.
Phải hỏi thăm bệnh sử trước khi kê toa cephalosporin. Có từ 5 đến 10% trường hợp xảy ra dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin:
phải thật thận trọng khi dùng cephalosporin cho bệnh nhân bị nhạy cảm với penicillin; cần theo dõi y khoa chặt chẽ ngay trong lần sử dụng đầu tiên;
tuyệt đối không chỉ định cephalosporin cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với cephalosporin kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp có nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thì có thể là triệu chứng, tuy nhiên hiếm khi xảy ra, của viêm đại tràng có giả mạc, cần phải được chẩn đoán bằng soi đại tràng. Tai biến này hiếm xảy ra với cephalosporin, tuy nhiên nếu đã xảy ra thì phải ngưng ngay thuốc và cho dùng liệu pháp kháng sinh chuyên biệt thích hợp (vancomycin). Trong trường hợp này, tuyệt đối tránh dùng những thuốc làm ứ đọng phân.
Lúc có thai
Sự dung nạp của cefepime chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai.
Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, đã ghi nhận rằng khi cho dùng liều hàng ngày cao gấp 8-10 lần liều dùng cho người vẫn không gây tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự sinh sản, sự phát triển của phôi hay của bào thai, thời gian mang thai, sự phát triển của thai nhi trong và sau khi sinh.
Chỉ sử dụng cefepime trong thời gian mang thai khi mà lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra.
Lúc nuôi con bú
Cefepime được bài tiết một lượng rất nhỏ qua sữa mẹ. Do đó cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Test Coombs cho kết quả dương tính không rõ có tán huyết hay không đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefepime hai lần mỗi ngày.
Phản ứng dương tính giả có thể xảy ra khi làm xét nghiệm tìm đường niệu, nên dùng phương pháp định lượng sử dụng glucose-oxydase.
Tác dụng ngoại ý
Thường gặp nhất
Tiêu chảy, phát ban.
Hiếm gặp hơn
Dị ứng: ngứa, mề đay, sốt;
Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn;
Tại chỗ: viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau và viêm tại điểm tiêm;
Thần kinh cảm giác: nhức đầu, dị cảm.
Rất hiếm gặp
Phản vệ, hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo.
Các bất thường sinh lý, mức độ trung bình và thoáng qua, đã được ghi nhận: tăng cao bạch cầu ưa é osine, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời gian prothrombine và thời gian céphaline được kích hoạt và giảm phosphore huyết. Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch cầu hạt cũng được ghi nhận.
Liều lượng
Người lớn:
Liều thường dùng qua đường tĩnh mạch hay đường tiêm bắp được khuyến cáo trong đơn liệu pháp như sau:
Loại nhiễm trùng |
Liều đơn vị |
Số lần/ngày |
Nhiễm trùng đường hô hấp cộng đồng |
1 g IV hay IM |
2 lần/ngày |
Viêm thận-bể thận không có biến chứng |
||
Nhiễm trùng nặng: |
2 g IV |
2 lần/ngày |
Nhiễm khuẩn huyết/Du khuẩn huyết |
||
Viêm phổi |
||
Nhiễm trùng đường tiểu có biến chứng |
||
Nhiễm trùng mật |
||
Bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính |
2 g IV |
2 đến 3 lần/ngày |
Nhiễm trùng nặng do Pseudomonas |
2 g IV |
3 lần/ngày |
* Cách dùng: 2 g x 3 lần/ngày chỉ được dùng duy nhất trong đơn trị liệu.
Bệnh nhân bị suy thận
Cefepime được đào thải qua thận hoàn toàn, do quá trình lọc ở vi cầu thận. Do đó, ở những bệnh nhân bị suy thận (lọc ở vi cầu thận < 30 ml/phút), cần phải chỉnh liều cho phù hợp với mức độ lọc ở thận. Cần căn cứ trên mức độ lọc ở cầu thận để quyết định liều duy trì.
Phác đồ chỉnh liều theo mức độ suy thận được mô tả trong bảng sau:
Liều thông thường |
Thanh thải creatinin (ml/phút) |
||
30-50 |
11-29 |
< 10 |
|
1 g x 2 lần/ngày |
1 g x 1 lần/ngày |
500 mg x 1 lần/ngày |
250 mg x 1 lần/ngày |
2 g x 2 lần/ngày |
2 g x 1 lần/ngày |
1 g x 1 lần/ngày |
500 mg x 1 lần/ngày |
2 g x 3 lần/ngày |
1 g x 3 lần/ngày |
1 g x 2 lần/ngày |
1 g x 1 lần/ngày |
Nếu chỉ xác định được creatinin huyết (P-creat) theo mg/, có thể dùng biểu t hức Cockcroft để ước lượng mức độ thanh thải creatinin |
Clcr (ml/phút) = (Trọng lượng (kg) x (140 - tuổi)) / (7,2 x P-creat tính theo mg/l)
Biểu thức này được áp dụng cho nam giới, đối với nữ phải lấy kết quả trên nhân cho 0,85.
Ở những bệnh nhân được lọc máu, khoảng 68% lượng cefepime có trong cơ thể được đào thải sau 3 giờ làm thẩm phân. Sau mỗi lần làm thẩm phân, phải dùng thêm một liều tương đương với liều được khuyến cáo.
Ở những bệnh nhân được làm thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục, cefepime có thể được dùng một cách bình thường ở liều khuyến cáo mỗi 48 giờ.
Cách dùng
Axépim 1 g có thể’ được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
Đường tĩnh mạch:
Céfépim có thể’ được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác (xem phần Tương hợp ở phía dưới).
Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng:
Lọ |
Thể tích dung môi cần thêm vào |
Thể tích xấp xỉ sau khi pha |
Nồng độ xấp xỉ |
1 g IM |
3 ml |
4,4 ml |
240 mg/ml |
1 g IV |
10 ml |
11,4 ml |
90 mg/ml |
1 g IV |
50-100 ml |
50-100 ml |
20-10 mg/ml |
Các dung dịch sau khi pha mục đích để’ tiêm tĩnh mạch có thể’ được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.
Đường tiêm bắp:
Pha Axepim 1 g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain chlorhydrate 0,5% hoặc 1%.
Tương hợp
Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau: chlorur natri 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.
Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.
Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính.
Quá liều
Nồng độ của cefepime trong huyết tương có thể được giảm bằng cách lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh sáng.
Sau khi pha: dung dịch được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C (trong tủ lạnh).
Bài viết cùng chuyên mục
Accupril
Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.
Acenac
Thuốc không được dùng cho người đang bị hay nghi ngờ có loét tá tràng hoặc loét đường tiêu hóa, hoặc người có tiền sử loét tá tràng hoặc đường tiêu hóa tái phát.
Apidra SoloStar
Insulin glulisine phát huy tác dụng nhanh hơn insulin người thông thường khoảng hai lần và chấm dứt tác dụng hạ thấp glucose sớm hơn insulin người thông thường khoảng 2 giờ.
Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú
Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.
Artrodar
Khởi đầu 1 viên/lần/ngày uống cùng bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần đầu tiên, có thể kết hợp NSAID khác, hoặc thuốc giảm đau.
Alenbone Plus
Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.
Allopurinol: Alloflam, Allopsel, Allorin, Alurinol, Apuric, Darinol 300, Deuric, thuốc chống gút giảm sản xuất acid uric
Alopurinol cũng làm tăng tái sử dụng hypoxanthin và xanthin để tổng hợp acid nucleic và nucleotid, kết quả làm tăng nồng độ nucleotid dẫn tới ức chế ngược lần nữa tổng hợp purin
Artificial Tears: nước mắt nhân tạo
Artificial Tears (nước mắt nhân tạo) được sử dụng để bảo vệ và bôi trơn màng nhầy, giảm khô và kích ứng mắt. Nước mắt nhân tạo có bán không cần kê đơn (OTC) và như một loại thuốc thông thường.
Aquaphil: sữa làm sạch mềm không gây kích ứng da
Aquaphil không chứa kiềm, không chứa paraben, với công thức đặc biệt ít tạo bọt. Aquaphil nhẹ nhàng làm sạch làn da, vừa giúp da mềm mại và giữ lại độ ẩm cần thiết. Aquaphil còn là loại sữa lý tưởng cho làn da em bé.
Acetaminophen trực tràng: thuốc hạ sốt giảm đau
Acetaminophen trực tràng là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng làm thuốc hạ sốt giảm đau. Thuốc đặt trực tràng Acetaminophen có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Aredia
Các thay đổi về sinh hóa phản ánh tác dụng của Aredia trong việc ức chế quá trình làm tăng calci huyết do bệnh lý khối u, được ghi nhận qua sự giảm canxi.
Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun
Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).
Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh
Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.
Agilosart-H: thuốc điều trị tăng huyết áp dạng phối hợp
Agilosart-H là thuốc phối hợp losartan và hydroclorothiazid để điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, đặc biệt các trường hợp không kiểm soát được huyết áp bằng liệu pháp dùng một thuốc.
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas
Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.
Arduan
Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.
Adacel
Bệnh lý não (hôn mê, giảm tri giác, co giật kéo dài) không do một nguyên nhân xác định nào khác xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi tiêm một liều vắc-xin bất kỳ có thành phần ho gà.
Axcel Cetirizine Syrup: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay
Axcel Cetirizine Syrup hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Cetirizine được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay do dị ứng.
Alphagan P: thuốc nhỏ mắt hạ nhãn áp
Alphagan P là chất chủ vận tại thụ thể alpha adrenergic. Hai giờ sau khi nhỏ mắt, thuốc đạt tác dụng hạ nhãn áp tối đa. Nghiên cứu bằng đo huỳnh quang trên động vật và trên người cho thấy brimonidin tartrat có cơ chế tác dụng kép.
Acyclovir Stada: thuốc điều trị nhiễm Herpes simplex
Điều trị nhiễm Herpes simplex (typ 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da, ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc-da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt.
Amlodipine
Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.
A-Scabs: thuốc điều trị bệnh ghẻ
Thuốc A-Scabs điều trị bệnh ghẻ. Phải đảm bảo rằng da sạch, khô và mát trước khi điều trị. Người lớn và trẻ em: thoa thuốc kỹ lên khắp cơ thể từ đầu đến lòng bàn chân. Cần đặc biệt chú ý đến các nếp gấp và nếp nhăn trên da.
Acetaminophen Chlorpheniramine Dextromethorphan
Acetaminophen có thể gây độc cho gan ở những người nghiện rượu mãn tính sau nhiều mức liều khác nhau, cơn đau dữ dội hoặc tái phát hoặc sốt cao hoặc liên tục có thể là dấu hiệu của một bệnh nghiêm trọng.
Acetaminophen / Pamabrom / Pyrilamine: thuốc giảm đau bụng kinh
Thận trọng khi sử dụng acetaminophen / pamabrom / pyrilamine trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích cao hơn nguy cơ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy rủi ro và các nghiên cứu trên người không có sẵn.
Alphagan
Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.