Avodart

2013-03-19 07:26 PM

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dạng thuốc

Viên nang mềm 0,5 mg: vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ.

Thành phần

Dutasteride 0,5mg cho mỗi viên.

Chỉ định

Avodart được chỉ định để điều trị và phòng ngừa phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích thước (thể tích) tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng Avodart cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với dutasteride, với các chất ức chế 5-alpha reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Chống chỉ định dùng Avodart cho phụ nữ và trẻ em (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú).

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Dutasteride được hấp thu qua da nên phụ nữ và trẻ em tránh tiếp xúc với viên nang vỡ. Nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước ngay lập tức nếu tiếp xúc với viên nang vỡ.

Nên sử dụng dutasteride thận trọng ở những bệnh nhân mắc bệnh gan do dutasteride được chuyển hoá mạnh và có nửa đời thải trừ từ 3 đến 5 tuần (xem phần Liều lượng và cách dùng).

Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc trưng tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt:

Nồng độ kháng nguyên đặc trưng của tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh là một thành phần quan trọng để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Nhìn chung, nên kiểm tra, đánh giá thêm và sinh thiết tuyến tiền liệt khi nồng độ PSA lớn hơn 4ng/ml (Hybritech). Bác sĩ nên biết rằng không loại trừ chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt ở những bệnh nhân đang uống dutasteride có lượng PSA cơ bản dưới 4ng/ml.

Avodart gây giảm lượng PSA huyết thanh khoảng 50%, sau 6 tháng, ở những bệnh nhân BPH, ngay cả khi có biểu hiện của ung thư tuyến tiền liệt. Mặc dù có sự khác nhau ở từng người, có thể dự đoán được hiện tượng giảm PSA khoảng 50% do đã quan sát toàn bộ giá trị cơ bản của PSA (1,5 đến 10ng/ml). Do đó để giải thích giá trị PSA riêng biệt ở những người đàn ông đã dùng Avodart trong 6 tháng hay dài hơn, giá trị PSA nên được nhân đôi để so sánh với giá trị bình thường ở những người đàn ông không dùng thuốc.

Sự điều chỉnh này bảo đảm tính nhạy cảm và đặc thù của định lượng PSA và duy trì khả năng phát hiện ung thư tuyến tiền liệt của nó.

Trong khi dùng Avodart nên đánh giá cẩn thận nếu có bất kỳ hiện tượng tăng kéo dài lượng PSA nào.

Tổng lượng PSA huyết thanh trở về giới hạn bình thường trong vòng 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Tỷ lệ lượng PSA tự do và PSA toàn phần vẫn ổn định ngay cả dưới tác động của Avodart. Nếu các bác sĩ muốn sử dụng lượng PSA tự do như biện pháp bổ sung để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở những người đàn ông đang dùng dutasteride thì không cần điều chỉnh giá trị của nó.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasteride thì việc điều trị bằng dutasteride không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Lúc có thai

Chống chỉ định dùng dutasteride cho phụ nữ. Không tiến hành nghiên cứu dutasteride ở phụ nữ do số liệu tiền lâm sàng gợi ý rằng ức chế lượng dihydrotestosterone có thể ức chế sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài ở phôi thai con trai khi người mẹ dùng dutasteride.

Lúc nuôi con bú

Chưa biết liệu dutasteride có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Tương tác thuốc

Nghiên cứu chuyển hoá thuốc in vitro cho thấy rằng dutasteride được chuyển hoá bởi isoenzyme CYP3A4 của cytochrome P450 ở người. Do đó nồng độ dutasteride trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4.

Số liệu giai đoạn II cho thấy giảm đào thải dutasteride khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như verapamil (37%) và diltiazem (44%). Ngược lại, không thấy giảm đào thải khi dùng đồng thời amlodipine hay chất đối kháng kênh calcium khác với dutasteride.

Giảm đào thải và tăng tác dụng của dutasteride khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 thường không có ý nghĩa lâm sàng do phạm vi an toàn rộng (bệnh nhân được dùng liều cao hơn 10 lần liều khuyên dùng trong 6 tháng), do đó không cần điều chỉnh liều.

In vitro, dutasteride không được chuyển hoá bởi các isoenzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6 của cytochrome P450 ở người. In vitro, dutasteride không ức chế các enzyme chuyển hoá thuốc cytochrome P450 ở người cũng như không ảnh hưởng đến các isoenzyme CYP1A, CYP2B và CYP3A cytochrome P450 ở chuột và chó trên in vivo.

Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng dutasteride không thế chỗ warfarin, diazepam hay phenytoin từ protein huyết tương - mà các hợp chất này cũng không thay thế dutasteride. Đã tiến hành các thử nghiệm tương tác thuốc với các hợp chất này ở người bao gồm tamsulosin, terazosin, warfarin, digoxin và cholestyramine và không quan sát thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.

Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu tương tác với các thuốc khác nhưng khoảng 90% người tham gia nghiên cứu giai đoạn III trên diện rộng đã uống dutasteride với các thuốc khác. Không quan sát thấy tương tác bất lợi có ý nghĩa về mặt lâm sàng xuất hiện trong các thử nghiệm dùng dutasteride cùng với các thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế enzyme chuyển đổi angiotensin (ACE), các chất ức chế beta-adrenergic, chẹn kênh calcium, các corticosteroid, các thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), các thuốc ức chế phosphodiesterase type V và kháng sinh nhóm quinolone.

Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc, không có bằng chứng về tương tác dược động học và dược lực học khi dùng Avodart đồng thời với tamsulosin hay terazosin trong 2 tuần. Trong một nghiên cứu trên diện rộng khi dùng dutasteride cùng với tamsulosin đến 9 tháng cho thấy sự dung nạp tốt khi dùng Avodart kết hợp với thuốc ức chế alpha.

Tác dụng ngoại ý

Nghiên cứu sau đây đánh giá các sự kiện bất lợi liên quan đến thuốc (với tỷ lệ ≥ 1%), ghi nhận các sự kiện bất lợi gặp nhiều hơn trong 3 nghiên cứu có đối chứng với placebo ở giai đoạn III khi dùng Avodart so sánh với placebo:

Tác dụng phụ

Tỷ lệ suốt 1 năm điều trị

 

Tỷ lệ suốt 2 năm điều trị

 

 

Placebo (n=2158)

Avodart (n=167)

Placebo (n=1736)

Avodart (n=1744)

Bất lực

3%

6%

1%

2%

Giảm ham muốn tình dục

2%

4%

< 1%

< 1%

Rối loạn phóng tinh

< 1%

2 %

< 1%

< 1%

Phát triển vú ở đàn ông (bao gồm cả mềm và nở ngực)

< 1%

1%

< 1%

1%

Liều lượng và cách dùng

Người lớn (gồm cả người cao tuổi).

Liều đề nghị của Avodart là một viên nang 0,5 mg, uống mỗi ngày. Phải nuốt toàn bộ viên nang.

Avodart có thể uống cùng hay không cùng với thức ăn.

Dù có thể thấy đáp ứng sớm nhưng cần điều trị ít nhất 6 tháng để có thể đánh giá một cách khách quan là liệu có đạt được đáp ứng điều trị thỏa đáng hay không.

Suy thận: Không cần chỉnh liều dutasteride ở bệnh nhân suy thận.

Suy gan: Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasteride.

Quá liều

Trên nghiên cứu cho người tình nguyện dùng liều duy nhất dutasteride lên đến 40mg/ngày (cao gấp 80 lần liều điều trị) trong 7 ngày thì không thấy bất lợi đáng kể.

Trên nghiên cứu lâm sàng khi cho bệnh nhân dùng liều 5mg mỗi ngày trong 6 tháng, không quan sát thấy tác dụng phụ nào ngoài những tác dụng phụ đã gặp ở liều điều trị 0,5mg.

Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasteride nên khi có triệu chứng nghi ngờ do quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ thích hợp.

Bảo quản

Bảo quản không quá 30 độ C.

Bài viết cùng chuyên mục

Azurette: thuốc tránh thai dạng uống

Azurette  (desogestrel / ethinyl estradiol và ethinyl estradiol tablet USP) được chỉ định để ngừa thai ở những phụ nữ có thai sử dụng sản phẩm này như một phương pháp tránh thai.

Atovaquone Proguanil: thuốc điều trị sốt rét

Atovaquone Proguanil là thuốc kê đơn được dùng để ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng của bệnh sốt rét. Atovaquone Proguanil có sẵn dưới các tên thương hiệu Malarone.

Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn

Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

Alimemazin

Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Amiyu

Độ an toàn đối với trẻ em chưa được xác định. Vào thời điểm sử dụng: cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận & lượng calo hấp thụ nên là ≥ 1800kCal.

Atussin

Siro Atussin là một thuốc không gây nghiện làm long đàm, trị ho và làm giãn phế quản, Thuốc điều trị long đàm theo 3 hướng, ho khan, ho dị ứng, ho có đàm.

Alcuronium chloride

Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.

Amantadin

Amantadin có tác dụng thông qua tác dụng dopaminergic và kháng virus. Thuốc dùng để phòng và điều trị triệu chứng các bệnh gây bởi nhiều chủng virus cúm A.

Abboticin

Thuốc Abboticin có thành phần hoạt chất là Erythromycin.

Antidol

Trong hoạt dịch, ibuprofène đạt được nồng độ ổn định khoảng giữa giờ thứ 2 và giờ thứ 8 sau khi uống, nồng độ tối đa trong hoạt dịch bằng khoảng 1/3 nồng độ tối đa trong huyết tương.

Atorvastatin

Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.

Azelastine: thuốc điều trị viêm mũi

Azelastine là thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và lâu năm cũng như viêm mũi vận mạch. Azelastine có sẵn dưới các tên thương hiệu Astelin Nasal Spray, Astepro, Astepro Allergy, Children's Astepro Allergy.

Aricept Evess

Ngưng thuốc khi hiệu quả điều trị không còn. Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, kém hấp thu glucose-galactose do di truyền hiếm gặp: không dùng. Khi lái xe/vận hành máy móc.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

AC Vax

Thuốc AC Vax có thành phần hoạt chất là Vaccin não mô cầu.

Albumin

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 đến 80 phần trăm áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương.

Ambenonium: thuốc điều trị bệnh nhược cơ

Ambenonium được sử dụng để điều trị bệnh nhược cơ. Ambenonium có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Mytelase.

Abacin

Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim

Ancestim: thuốc điều trị thiếu máu

Ancestim được sử dụng để tăng số lượng và sự huy động của các tế bào tiền thân máu ngoại vi. Ancestim có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Stemgen.

Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối

Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.

Acid Nalidixic

Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.

Acetaminophen Pamabrom Pyridoxine: thuốc giảm đau bụng kinh

Acetaminophen pamabrom pyridoxine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau do đau bụng kinh. Acetaminophen pamabrom pyridoxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Vitelle Lurline PMS.

Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính

Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).

Abetol

Thuốc Abetol có thành phần hoạt chất là Labetalol hydroclorid. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng