- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản
Arnetine: thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng và trào ngược dạ dày thực quản
Arnetine điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison. Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng. Dự phòng xuất huyết tái phát.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Medochemie.
Thành phần
Mỗi ống 2mL: Ranitidin 50mg.
Mô tả
Dung dịch trong suốt, hầu như không màu đến màu vàng nhạt.
Dược lực học
Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể histamin H2, có tính chọn lọc cao và ức chế tiết acid dịch vị. Thuốc ức chế tiết acid dịch vị ở tế bào vách do tác động kích thích của histamin, pentagastrin và các chất tiết khác.
Dược động học
Ranitidin được hấp thu nhanh chóng sau khi tiêm bắp. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 15 phút. Ranitidin không bị chuyển hóa nhiều. Sự thải trừ chủ yếu qua ống thận, thời gian bán hủy là 2 - 3 giờ và 93% liều tiêm tĩnh mạch được thải qua nước tiểu và 5% được thải qua phân. Phân tích nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu cho thấy 70% liều tiêm tĩnh mạch thải trừ dưới dạng không đổi.
Khoảng 6% liều dùng thải trừ qua nước tiểu dưới dạng N-oxid, 2% dưới dạng desmethyl ranitidin và 1 - 2% dưới dạng acid furoic.
Chỉ định và công dụng
Điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison.
Dùng trong các trường hợp cần thiết giảm tiết acid dịch vị như:
Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng.
Dự phòng xuất huyết tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết.
Trước khi gây mê toàn thân ở bệnh nhân có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh đang chuyển dạ.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc chỉ dùng đường tiêm.
Dung dịch tiêm Arnetine được sử dụng theo 3 cách sau:
Tiêm tĩnh mạch chậm: pha loãng 50 mg ranitidin trong 20 ml dung dịch (natri clorid 0,9%, dextrose 5%, natri clorid 0,18% và dextrose 4%, natri bicarbonat 4,2% và dung dịch Hartmann).
Truyền tĩnh mạch: liều 25mg/giờ.
Tiêm bắp: 50 mg (2 ml dung dịch nước).
Người lớn
Điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger - Ellison: 50 mg mỗi 6 - 8 giờ theo đường dùng thích hợp.
Dự phòng xuất huyết dạ dày tá tràng do stress ở các người bệnh nặng: Đầu tiên tiêm tĩnh mạch chậm liều 50 mg như trên, rồi truyền liên tục liều từ 125 - 250 microgam/kg/giờ.
Dự phòng xuất huyết tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết: 50 mg mỗi 6 - 8 giờ theo đường dùng thích hợp.
Người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson): 50 mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm, 45 - 60 phút trước khi gây mê.
Người cao tuổi
Không có liều khuyến cáo đặc biệt nào cho người lớn tuổi.
Suy thận
Giảm liều còn 25 mg ở do bệnh nhân suy thận nặng khi nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng.
Trẻ em
Do không có thông tin về việc sử dụng dung dịch tiêm Arnetine cho trẻ em, khuyến cáo không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Quá liều
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Thẩm tách máu để loại thuốc ra khỏi huyết tương.
Chống chỉ định
Quá mẫn với Ranitidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Ranitidin qua được nhau thai, nhưng với liều điều trị được dùng cho bệnh nhân có thai lúc sinh hay chịu phẫu thuật Caesar, không gây Tác dụng không mong muốn (ADR) trên sự sinh đẻ hay sự phát triển về sau của trẻ sơ sinh.
Ranitidin bài tiết qua sữa mẹ.
Tương tự các thuốc khác, Ranitidin chỉ dùng khi cần thiết trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Tương tác
Ranitidin không ức chế hệ thống men oxygenase có chức năng phối hợp liên kết với cytochrome P450 của gan. Vì vậy, ranitidin không làm tăng tác dụng của các thuốc bị oxy hóa hay làm bất hoạt bởi men này, bao gồm amoxicillin, diazepam, lignocaine, phenytoin, metronidazol, propranolol, theophyllin, warfarin.
Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn của thuốc được phân loại theo tần suất gặp phải như sau: rất hay gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/10 > ADR > 1/100), ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000), hiếm gặp (1/1000 > ADR > 10,000) và rất hiếm gặp (1/10,000 > ADR).
Máu và hệ bạch huyết
Rất hiếm: Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu có hồi phục. Mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu, đôi khi giảm sinh tủy hoặc bất sản tủy.
Hệ miễn dịch
Hiếm khi gặp các phản ứng dị ứng như nổi mề đay, phù mạch, sốt, co thắt phế quản, hạ huyết áp và đau ngực).
Rất hiếm: Sốc phản vệ.
Tâm thần
Rất hiếm khi bị rối loạn tâm thần, trầm cảm và ảo giác và thường xảy ra ở bệnh nhân nặng và người già.
Thần kinh trung ương
Rất hiếm khi đau đầu (đôi khi trở nên trầm trọng), chóng mặt và rối loạn vận động không tự chủ.
Mắt
Rất hiếm khi xảy ra nhìn mờ (có phục hồi).
Tim
Cũng như các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 khác, ranitidin có thể làm chậm nhịp tim, blốc nhĩ thất.
Mạch
Rất hiếm khi viêm mạch.
Dạ dày ruột
Rất hiếm khi viêm tụy cấp, tiêu chảy.
Gan mật
Hiếm khi: thay đổi thoáng qua và có phục hồi trên các xét nghiệm chức năng gan.
Rất hiếm khi: Viêm gan, đôi khi có vàng da.
Da và mô dưới da
Hiếm khi: Nổi mẩn da.
Rất hiếm khi: Ban đỏ đa dạng, rụng tóc.
Cơ xương
Rất hiếm khi gặp các triệu chứng cơ xương như đau khớp và đau cơ.
Thận – tiết niệu
Rất hiếm khi viêm thận kẽ cấp.
Nội tiết
Khó chịu hoặc to vú ở đàn ông.
Thận trọng
Điều trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó, khi nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng ác tính trước khi điều trị.
Ranitidin được bài tiết qua thận, do đó nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng cao ở bệnh nhân suy thận nặng, do đó cần giảm liều ở những trường hợp này.
Đã có báo cáo cho thấy có nguy cơ chậm nhịp tim khi tiêm nhanh ranitidin, nhất là ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim. Không nên tiêm quá tốc độ đã khuyến cáo.
Đã có báo cáo cho thấy có sự tăng men gan sau tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin H2 liều cao hơn liều khuyến cáo khi điều trị hơn 5 ngày.
Tránh dùng ranitidin cho người có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Đau đầu, chóng mặt có thể xảy ra khi dùng thuốc. Người bệnh có những biểu hiện này nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch tiêm: hộp 10 ống.
Bài viết cùng chuyên mục
Actemra: thuốc điều trị viêm khớp
Thận trọng bệnh nhân có tiền sử loét ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng tái phá, mạn tính, bệnh lao tiềm ẩn, viêm gan do virút
Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh
Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.
Alvesin
Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.
Mục lục các thuốc theo vần A
A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin
Aceblue
Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.
Acid folic
Acid folic là vitamin thuộc nhóm B. Trong cơ thể, nó được khử thành tetrahydrofolat là coenzym của nhiều quá trình chuyển hóa trong đó có tổng hợp các nucleotid.
Artemether
Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.
Atozet: thuốc hạ mỡ máu phối hợp
Làm giảm nguy cơ biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành và có tiền sử hội chứng mạch vành cấp, đã điều trị bằng statin hay không
Apranax
Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.
Acetazolamid Pharmedic
Chống chỉ định: Nhiễm acid do tăng clor máu. Giảm natri và kali huyết. Điều trị dài ngày glaucom góc đóng mạn tính không sung huyết. Không nên dùng Acetazolamid cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Acarilbial
Thuốc Acarilbial có thành phần hoạt chất là Benzyl benzoat.
Acuvail: thuốc kháng viêm không steroid
Ketorolac tromethamin là một thuốc kháng viêm không steroid, khi dùng toàn thân có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cơ chế tác dụng của thuốc được cho là do khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandin.
Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch
Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.
Acepolcort H
Thuốc được tiêm thật chậm vào trong khớp hoặc vùng ngoại vi của các khớp lớn như: khớp gối, khớp háng, khớp vai, và có thể tiêm vào các mô cơ mềm, bao gân, hạt thấp liên quan tới khớp.
Atelec
Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.
Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương
Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.
Agalsidase Alfa: thuốc điều trị bệnh Fabry
Agalsidase alfa có chỉ định dành cho trẻ được sử dụng để điều trị bệnh Fabry. Agalsidase alfa có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Replagal.
A Methapred
A - Methapred có thành phần hoạt chất là Methyl prednisolon.
Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp
Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.
Avamys
Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.
Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da
Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.
Apitim 5: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực
Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường. Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
Amoxicillin and clavulanate
Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta - lactamin có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Apo Doxy
Apo Doxy, doxycycline là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein.
Axcel Paracetamol: thuốc điều trị hạ sốt giảm các triệu chứng cảm lạnh và giảm đau
Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt. Axcel Paracetamol điều trị hạ sốt, giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm. Giảm đau, dùng trong trường hợp đau răng và đau đầu.
