Augbactam: thuốc kháng sinh phối hợp điều trị nhiễm khuẩn

2021-03-18 10:59 AM

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Mekophar.

Thành phần

Mỗi viên Augbactam 625: Amoxicillin 500 mg, acid clavulanic 125 mg.

Mỗi viên Augbactam 1g: Amoxicillin 875 mg, acid clavulanic 125 mg.

Mỗi gói Augbactam 156,25: Amoxicillin 125 mg, acid clavulanic 31,25 mg.

Mỗi gói Augbactam 281,25: Amoxicillin 250 mg, acid clavulanic 31,25 mg.

Mỗi gói Augbactam 312,5: Amoxicillin 250 mg, acid clavulanic 62,5 mg.

Mỗi gói Augbactam 562,5: Amoxicillin 500 mg, acid clavulanic 62,5 mg.

Mỗi lọ Augbactam 1g/200mg: Amoxicillin 1 g, acid clavulanic 200 mg.

Dược lực học

Augbactam là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng. Sự phối hợp amoxicillin với acid clavulanic trong Augbactam giúp cho amoxicilin không bị các beta-lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicillin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn đã kháng lại amoxicillin, các penicillin khác và các cephalosporin như:

Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes, các loài Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus.

Vi khuẩn Gram âm: Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, các loài Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida, các loài Bacteroides kể cả B. fragilis.

Dược động học

Amoxicillin và acid clavulanic đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Nồng độ 2 chất này trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 - 2 giờ uống thuốc. Khả dụng sinh học đường uống của amoxicillin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Nửa đời sinh học của amoxicillin trong huyết thanh khoảng 1 - 2 giờ và của acid clavulanic khoảng 1 giờ. 55 - 70% amoxicilin và 30 - 40% acid clavulanic được thải qua nước tiểu ở dạng không thay đổi.

Chỉ định và công dụng

Augbactam dùng để điều trị trong thời gian ngắn các trường hợp nhiễm khuẩn sau:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không giảm.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H. influenzae và Branhamella catarrhalis sản sinh beta - lactamase: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi - phế quản.

Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục bởi các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta - lactamase: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: mụn nhọt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương.

Nhiễm khuẩn xương và khớp: viêm tủy xương.

Nhiễm khuẩn nha khoa: áp xe ổ răng.

Nhiễm khuẩn khác: sản phụ khoa, ổ bụng.

*Augbactam 1g/200mg tiêm tĩnh mạch cũng được chỉ định trong nhiễm khuẩn máu, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, đề phòng nhiễm khuẩn trong khi phẫu thuật dạ dày - ruột, tử cung, đầu và cổ, tim, thận, thay khớp và đường mật.

Liều lượng và cách dùng

Viên nén bao phim

Theo chỉ dẫn của bác sỹ.

Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày - ruột.

Điều trị không được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.

Augbactam 625

Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:

Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: 1 viên, cách 12 giờ/lần.

Nhiễm khuẩn nặng: 1 viên, cách 8 giờ/lần.

Augbactam 1g

Liều thường dùng cho người lớn và trẻ em > 12 tuổi: nhiễm khuẩn nặng uống 1 viên, cách 12 giờ/lần.

Không khuyến cáo dùng viên Augbactam 1g cho trẻ 12 tuổi và nhỏ hơn.

Bột pha hỗn dịch uống và thuốc bột uống

Nên uống thuốc vào đầu bữa ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày - ruột.

Điều trị không vượt quá 14 ngày mà không khám lại.

Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi

Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: 500 mg, cách 12 giờ/lần.

Nhiễm khuẩn nặng: 500 mg, cách 8 giờ/lần.

Trẻ em < 12 tuổi (dưới 40kg thể trọng)

Liều tính theo Amoxicillin: 20 - 45mg/kg/ngày, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, chia làm nhiều lần cách nhau 8 - 12 giờ.

Liều thông thường

Trẻ em từ 6 - < 12 tuổi: 250 mg, cách 8 giờ/lần.

Trẻ em từ 2 - < 6 tuổi: 125 mg, cách 8 giờ/lần.

Trẻ em từ 9 tháng - < 2 tuổi: 62,5 mg, cách 8 giờ/lần.

Liều người lớn trong suy thận đối với Augbactam bột pha hỗn dịch uống 312,5:

Độ thanh thải creatinine > 30ml/phút: không cần điều chỉnh liều.

Độ thanh thải creatinine từ 10 đến 30ml/phút: 1 - 2 gói, cách 12 giờ/lần.

Độ thanh thải creatinine < 10ml/phút: 1 - 2 gói, cách 24 giờ/lần.

Thẩm phân máu: 1 - 2 gói, cách 24 giờ/lần, uống trong và sau khi thẩm phân.

Bột pha tiêm

Liều dùng:

Liều lượng được biểu thị dưới dạng Amoxicillin trong hợp chất. Sử dụng Augbactam 1g/200mg cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi theo chỉ định của bác sỹ. Không được vượt quá 200mg acid Clavulanic cho mỗi lần tiêm.

Liều thường dùng: tiêm tĩnh mạch rất chậm hoặc tiêm truyền nhanh 1g/lần, cứ 8 giờ tiêm 1 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn, có thể hoặc tăng liều tiêm (cứ 6 giờ tiêm 1 lần) hoặc tăng liều lên tới 6g/ngày.

Liều thường dùng trong dự phòng phẫu thuật: sử dụng Augbactam 1g/200mg tiêm tĩnh mạch vào lúc tiền gây mê. Những ca phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phẫu thuật kết trực - tràng), có thể phải cần 3 - 4 liều Augbactam 1g/200mg trong vòng 24 giờ (thường là vào các thời điểm 0, 8, 16, 24 giờ). Có thể phải tiếp tục tiêm như vậy trong vài ngày nếu nguy cơ nhiễm khuẩn tăng lên.

Cần phải điều chỉnh liều lượng trong trường hợp suy thận trung bình và nặng.

Thẩm phân máu

Người lớn: liều ban đầu 1g, sau đó 500mg mỗi 24 giờ, thêm 1 liều bổ sung 500mg sau khi thẩm phân.

Trẻ em: 25 mg/kg mỗi 24 giờ, thêm 1 liều bổ sung 12,5mg/kg sau khi thẩm phân, tiếp sau đó là 25mg/kg mỗi 24 giờ.

Cách dùng

Phải pha thuốc với nước cất pha tiêm hoặc dung dịch pha tiêm Sodium chloride 0,9%. Để tiêm truyền, có thể dùng các dung dịch tiêm truyền Sodium lactate (M/6), Ringer hoặc Hartmann.

Độ bền của dung dịch chế phẩm phụ thuộc theo nồng độ. Vì vậy sau khi pha, phải dùng ngay.

Quá liều

Khi dùng quá liều, thuốc ít gây ra tai biến vì được dung nạp tốt ngay cả ở liều cao. Tuy nhiên, những phản ứng cấp xảy ra phụ thuộc vào tình trạng quá mẫn của từng cá thể. Nguy cơ chắc chắn là tăng kali huyết khi dùng liều rất cao vì acid clavulanic được dùng dưới dạng muối kali. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại thuốc ra khỏi hệ tuần hoàn.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với nhóm beta - lactam (các penicillin, cephalosporin) hoặc với một trong các thành phần của thuốc.

Những người có tiền sử vàng da hoặc rối loạn gan, mật do dùng amoxicillin, clavulanat hay các penicillin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Tránh sử dụng Augbactam cho người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết do bác sỹ chỉ định.

Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng Augbactam. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa.

Tương tác

Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin. Vì vậy, cần phải cẩn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu.

Thuốc có thể làm giảm hiệu quả thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.

Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.

Tương kỵ

Thuốc tiêm:

Để tránh tương kỵ vật lý có thể xảy ra, không được pha Augbactam với các dung dịch có chứa glucose, sodium bicarbonate hoặc dextran. Không nên trộn thuốc trong cùng bơm tiêm hoặc bình tiêm truyền với một thuốc khác, nhất là corticosteroid hoặc aminoglycoside.

Thuốc tương kỵ với hydrocortisone succinate, dung dịch acid amin, dịch thủy phân protein, nhũ dịch lipid, neosynephrine hydrochloride, dung dịch manitol.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp: tiêu chảy, ngoại ban, ngứa.

Ít gặp: tăng bạch cầu ái toan, buồn nôn, nôn, viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase.

Hiếm gặp: phản ứng phản vệ, phù Quincke, giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, viêm đại tràng giả mạc, hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc, viêm thận kẽ.

Thận trọng

Đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan, suy thận.

Dạng thuốc bột uống và bột pha hỗn dịch uống có chứa aspartame, tránh dùng trong trường hợp phenylketon niệu.

Thận trọng thêm đối với dạng thuốc tiêm:

Đối với những người bệnh có tiền sử quá mẫn với các Penicillin có thể có phản ứng nặng hay tử vong.

Dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc.

Khi tiêm tĩnh mạch liều cao cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi - niệu. Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Trình bày và đóng gói

Viên nén bao phim: 625mg x 2 vỉ x 5 viên, 2 vỉ x 7 viên; 1g x 2 vỉ x 7 viên.

Thuốc bột uống dạng gói: 156,25mg x hộp 12 gói x 2g, 281,25mg x hộp 12 gói x 2g, 562,5mg x hộp 12 gói x 3,2g.

Bột pha hỗn dịch uống dạng gói: 312,5mg x hộp 12 gói x 3,2g.

Bột pha tiêm: 1g/200mg x hộp 1 lọ, hộp 10 lọ.

Bài viết cùng chuyên mục

Azenmarol: thuốc điều trị và dự phòng huyết khối

Azenmarol dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch do rung nhĩ, bệnh van hai lá, van nhân tạo. Dự phòng biến chứng huyết khối tắc mạch trong nhồi máu cơ tim biến chứng như huyết khối trên thành tim, rối loạn chức năng thất trái nặng.

Adapalene: thuốc điều trị mụn trứng cá

Adapalene được sử dụng để điều trị mụn trứng cá. Nó có thể làm giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá và thúc đẩy quá trình chữa lành nhanh chóng các mụn phát triển. Adapalene thuộc về một nhóm thuốc được gọi là retinoids.

Abaloparatide: thuốc điều trị loãng xương sau mãn kinh

Abaloparatide được sử dụng để điều trị phụ nữ sau mãn kinh bị loãng xương có nguy cơ gãy xương cao, được xác định là có tiền sử gãy xương do loãng xương, có nhiều yếu tố nguy cơ gãy xương.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Acabrose 50mg

Kiểm tra Hb được glycosyl hóa khi kiểm soát đường huyết dài hạn. Kiểm tra transaminase huyết thanh mỗi 3 tháng trong năm đầu tiên điều trị và định kỳ sau đó; nếu tăng transaminase, giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Antivenin Centruroides Scorpion: thuốc điều trị nhiễm nọc độc bọ cạp

Antivenin Centruroides là một loại thuốc chống nọc độc được sử dụng để điều trị các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc nọc độc bọ cạp. Antivenin, Centruroides có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Anascorp.

Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da

Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.

Aerius: thuốc kháng dị ứng thế hệ mới

Aerius được chỉ định để giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng, như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/nghẹt mũi, cũng như ngứa, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng và ho.

Ambroxol

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.

Acid boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun

Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).

Axcel Fusidic acid Cream: thuốc điều trị nhiễm trùng da

Axcel Fusidic acid Cream được chỉ định để điều trị nhiễm trùng da do tụ cầu và các vi sinh vật khác nhạy cảm với fusidic. Acid fusidic có cấu trúc steroid, thuộc nhóm fusinadines, có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ khi sử dụng ngoài.

Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ

Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.

Asthmatin: thuốc phòng và điều trị hen suyễn

Phòng ngừa và điều trị lâu dài bệnh hen suyễn. Giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên và viêm mũi dị ứng quanh năm ở người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên).

Acetazolamid

Acetazolamid là chất ức chế carbonic anhydrase. Ức chế enzym này làm giảm tạo thành ion hydrogen và bicarbonat từ carbon dioxyd và nước.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Abacin

Thuốc Abacin có thành phần hoạt chất là Trimethoprim

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

Acetaminophen Dextromethorphan Phenylephrine

Acetaminophen dextromethorphan phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm triệu chứng ho và tắc nghẽn.

Alcuronium chloride

Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.

Apranax

Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.

Atelec

Thận trong với bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng, tiền sử phản ứng phụ nghiêm trọng với thuốc đối kháng Ca, cao tuổi, cho con bú (tránh dùng), lái xe/vận hành máy.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.