- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Acupan: thuốc giảm đau trung ương
Acupan: thuốc giảm đau trung ương
Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết. Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Biocodex.
Thành phần
Mỗi ml chứa 10mg Nefopam.
Dược lực học
Acupan là thuốc giảm đau trung ương không thuộc morphin. Thuốc có cấu trúc khác với các thuốc giảm đau khác đã biết.
Trong thử nghiệm in vitro ở chuột, thuốc có tác dụng ức chế sự thu giữ trở lại catecholamin và serotonin tại các khớp nối thần kinh.
Trong thử nghiệm in vivo ở động vật, nefopam có đặc tính chống lại sự cảm thụ đau. Tác dụng chống lại sự gia tăng cảm giác đau cũng đã được chứng minh nhưng cơ chế vẫn chưa hoàn toàn sáng tỏ.
Qua các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Acupan có tác dụng chống lại cơn rét run sau giải phẫu.
Acupan không có tác dụng hạ sốt hoặc kháng viêm.
Thuốc không gây ức chế hô hấp và không làm giảm nhu động ruột. Acupan có tác dụng kháng cholinergic nhẹ.
Thuốc làm tăng vừa và thoáng qua nhịp tim và huyết áp.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp liều 20mg, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) sau 0,5 đến 1 giờ và nồng độ tối đa (Cmax) trung bình là 25ng/ml. Thời gian bán thải trong huyết tương trung bình là 5 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều tương tự, thời gian bán thải trong huyết tương trung bình là 4 giờ.
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương là 71-76%.
Có 3 chất chuyển hóa chính đã được xác định là: desmethyl-nefopam, nefopam N-oxide và N-glucuronide, desmethyl-nefopam và nefopam N-oxide không kết hợp, không có tác dụng giảm đau trên động vật.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu: 87% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Dưới 5% thải trừ ở dạng không đổi, và các chất chuyển hóa tìm thấy trong nước tiểu lần lượt là 6%, 3% và 36% của liều sử dụng khi tiêm tĩnh mạch.
Chỉ định
Điều trị triệu chứng các cơn đau cấp tính, đặc biệt là đau hậu phẫu.
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng
Đường tiêm bắp: Acupan được chỉ định tiêm bắp sâu. Liều khuyên dùng thông thường là 20 mg/lần. Nếu cần, có thể lặp lại mỗi 6 giờ nhưng không quá 120 mg/ngày.
Đường tiêm truyền tĩnh mạch: Acupan được chỉ định tiêm truyền tĩnh mạch chậm hơn 15 phút. Cần để bệnh nhân nằm 15-20 phút sau khi tiêm truyền để tránh một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, vã mồ hôi. Liều thông thường duy nhất được khuyên dùng là 20 mg/lần. Nếu cần, có thể lặp lại mỗi 4 giờ nhưng không quá 120 mg/ngày.
Cách dùng
Có thể pha Acupan vào các dung dịch tiêm truyền thông thường (dung dịch natri clorid hoặc glucose đẳng trương). Tránh pha Acupan với các thuốc tiêm khác trong cùng bơm tiêm.
Cách bẻ ống đựng thuốc tiêm:
Ống thuốc đã được cưa sẵn tại điểm thắt eo. Có 1 chấm màu xanh để đánh dấu chỗ làm điểm tựa.
Ống thuốc sẽ bẻ dễ dàng bằng cách đặt ngón tay lên chấm màu xanh và bẻ gấp nhẹ đầu ống thuốc ra sau.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng thuốc này trong trường hợp:
Suy gan.
Suy thận.
Bệnh nhân bị bệnh tim mạch do thuốc làm nhanh nhịp tim.
Do tác dụng kháng cholinergic, không khuyên dùng Acupan cho người già.
Lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây buồn ngủ.
Cảnh báo
Nguy cơ lệ thuộc thuốc với Acupan.
Acupan không phải là tác nhân morphin, và cũng không phải là chất đối kháng morphin. Do đó, khi ngừng điều trị với các thuốc chứa morphin ở những bệnh nhân bị nghiện đã được điều trị bằng Acupan, bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng cai thuốc.
Mức độ lợi ích/nguy cơ khi điều trị bằng Acupan phải được đánh giá thường xuyên.
Không chỉ định Acupan trong các trường hợp đau mạn tính.
Quá liều
Có khả năng gây nhịp tim nhanh, co giật, ảo giác, cần điều trị triệu chứng kết hợp theo dõi tim mạch và hô hấp tại bệnh viện.
Chống chỉ định
Thuốc này không được dùng trong các trường hợp:
Mẫn cảm với nefopam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Co giật hoặc có tiền sử co giật.
Nguy cơ bí tiểu liên quan đến rối loạn niệu-tiền liệt tuyến.
Nguy cơ glaucom góc đóng.
Nhồi máu cơ tim.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Ảnh hưởng của thuốc này trong thời gian mang thai hoặc cho con bú chưa được biết rõ. Do đó để thận trọng không nên dùng thuốc này trong thời gian mang thai và cho con bú.
Tương tác
Các kết hợp không khuyên dùng
Dùng đồng thời với rượu do làm tăng tác động khi dùng đồng thời với rượu, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
Tránh dùng rượu hoặc thuốc có chứa cồn.
Không nên dùng nefopam cho bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO.
Các kết hợp nên cân nhắc
Các thuốc giảm đau/ an thần khác. Các thuốc có liên quan như: thuốc chứa morphin (giảm đau, thuốc ho và điều trị thay thế trong cai nghiện), thuốc an thần, các barbiturat, benzodiazepin, thuốc giải lo âu không phải benzodiazepin (như meprobamat), thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm (amitriptyllin, doxepin, mianserin, mirtazapin, trimipramin), thuốc kháng histamin H1, thuốc hạ huyết áp trung ương, baclofen, thalidomid.
Làm tăng tác động trầm cảm trung ương. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn được thống kê, phân loại theo toàn thân - cơ quan và tỷ lệ mắc phải như: rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1000, <1/100), và hiếm gặp (>1/10000, <1/1000).
Tâm thần: Hiếm gặp: dễ kích động, bồn chồn, ảo giác, lạm dụng thuốc, lệ thuộc thuốc.
Hệ thần kinh trung ương: Rất thường gặp: buồn ngủ; thường gặp: chóng mặt; hiếm gặp: co giật.
Tim: Thường gặp: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Dạ dày - ruột: Rất thường gặp: buồn nôn có hoặc không kèm theo nôn; thường gặp: khô miệng.
Thận: Thường gặp: bí tiểu.
Toàn thân: Rất thường gặp: ra mồ hôi nhiều; hiếm gặp: khó chịu.
Hệ miễn dịch: Hiếm gặp: Phản ứng quá mẫn (mày đay, phù Quinck, sốc phản vệ).
Các tác dụng giống atropin khác có thể xuất hiện mặc dù chưa ghi nhận.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Dung dịch tiêm: hộp 5 ống 2mL.
Bài viết cùng chuyên mục
Axcel Lignocaine 2% Sterile Gel: thuốc gây tê tại chỗ các niêm mạc
Lignocaine là 1 thuốc gây tê tại chỗ, có tác dụng nhanh và có khoảng thời gian tác dụng trung bình. Nó làm mất cảm giác thông qua việc ngăn chặn hoặc làm mất sự dẫn truyền xung thần kinh cảm giác ở vị trí dùng thuốc do thuốc làm tăng tính thấm của màng tế bào.
Abbokinase Ukidan
Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.
Arduan
Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20-30 phút.
Mục lục các thuốc theo vần A
A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin
Acetylsalicylic (Aspirin)
Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.
Alteplase
Trong nhồi máu cơ tim cấp, điều trị bằng chất hoạt hóa plasminogen mô nhằm tăng tưới máu của động mạch vành, giảm được kích cỡ nhồi máu, giảm được nguy cơ suy tim sau nhồi máu và giảm tử vong.
Aprovel
Irbesartan không ảnh hưởng đến triglycerides, cholesterol hay glucose, Nó cũng không ảnh hưởng đến acid uric huyết thanh hay sự bài tiết acid uric trong nước tiểu.
Abbodop
Thuốc Abbodop có thành phần hoạt chất là Dopamin.
Alectinib: thuốc điều trị ung thư phổi di căn
Alectinib được chỉ định cho bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn dương tính, không tăng sinh được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận.
Amphotericin B
Amphotericin là một kháng sinh chống nấm nhờ gắn vào sterol (chủ yếu là ergosterol) ở màng tế bào nấm làm biến đổi tính thấm của màng.
Alcuronium chloride
Tác dụng của alcuronium tương tự như d - tubocurarin, gây giãn cơ cạnh tranh (không khử cực), được dùng trong phẫu thuật. Thuốc cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể tại cuối bản vận động.
Acamprosate: thuốc cai rượu bán theo đơn
Acamprosate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để duy trì chế độ kiêng rượu ở những bệnh nhân kiêng rượu khi bắt đầu điều trị. Acamprosate có sẵn dưới các tên thương hiệu Campral.
Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa
Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.
Act Hib
Act Hib! Dự phòng cho trẻ từ 2 tháng tuổi trở lên chống lại các nhiễm trùng xâm lấn do Haemophilus influenzae b (viêm màng não, nhiễm trùng huyết, viêm mô tế bào, viêm khớp, viêm nắp thanh quản...).
Altovis: thuốc điều trị mệt mỏi
Altovis được đề nghị sử dụng để điều trị chứng mệt mỏi. Altovis có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau.
Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida
Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.
Anaferon for children: thuốc phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính
Dự phòng và điều trị các trường hợp nhiễm virut đường hô hấp cấp tính. Phối hợp điều trị trong các trường hợp nhiễm herpes virut (chứng tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng, thủy đậu, herpes môi, herpes sinh dục).
Acular: thuốc kháng viêm không steroid
Dung dịch nhỏ mắt ACULAR được chỉ định để làm giảm tạm thời ngứa mắt do viêm kết mạc dị ứng theo mùa. ACULAR cũng được chỉ định để điều trị viêm sau mổ ở bệnh nhân đã được mổ lấy thủy tinh thể đục.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.
Avelox
Viên moxifloxacin được hấp thu tốt và nhanh chóng ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học tuyệt đối khoảng 90% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và các sản phẩm sữa.
Aminoral: trị rối loạn chuyển hóa protein ở bệnh nhân suy thận
Nếu dùng chung với thuốc khác có chứa calci thì có thể làm tăng calci huyết quá mức, không nên dùng chung với thuốc làm giảm độ hòa tan của calci.
Amiodaron
Amiodaron có tác dụng chống loạn nhịp nhóm III, kéo dài thời gian điện thế hoạt động ở tâm thất, và tâm nhĩ, làm kéo dài thời gian tái phân cực.
Artificial Tears: nước mắt nhân tạo
Artificial Tears (nước mắt nhân tạo) được sử dụng để bảo vệ và bôi trơn màng nhầy, giảm khô và kích ứng mắt. Nước mắt nhân tạo có bán không cần kê đơn (OTC) và như một loại thuốc thông thường.
Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.