- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần V
- Vaccin viêm gan B
Vaccin viêm gan B
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum hepatitis B explasma humanum; Vaccinum hepatitis B recombinatum.
Loại thuốc: Vaccin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch tiêm
Có 2 loại vaccin thương phẩm phòng bệnh viêm gan B: Vaccin viêm gan B chế xuất từ huyết tương và vaccin viêm gan B tái tổ hợp gen từ nấm men. Cả 2 loại vaccin này đều là hỗn dịch kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg) hấp phụ vào gel hydroxyd nhôm.
Hàm lượng HbsAg thay đổi tùy theo nhà sản xuất
Vaccin viêm gan B (sản xuất ở Việt nam): 5 microgam HBsAg/ml và 20 microgam HBsAg/ml.
HB - Vax II: 10 microgam HBsAg /ml.
Engerix - B: 20 microgam HBsAg /ml.
Hepavax - Gene: 20 microgam HBsAg/ml.
Recombivax HB: 5 microgam HBsAg /ml và 10 microgam HBsAg /ml.
Tác dụng
Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn. Tuy nhiên, ở các nước công nghiệp phát triển, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.
Virus viêm gan B là tác nhân chính gây ra bệnh viêm gan do virus. Hiện chưa có phương pháp đặc trị đối với bệnh này. Vì vậy, vaccin phòng bệnh viêm gan B đóng vai trò chủ yếu để bảo vệ cộng đồng phòng tránh căn bệnh này.
Vaccin viêm gan B tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm virus viêm gan B nhưng không chống các lây nhiễm do virus viêm gan A và các virus viêm gan không A không B gây ra.
Tạo miễn dịch phải mất 6 tháng mới bảo vệ được tốt. Thời gian duy trì tác dụng bảo vệ và nhu cầu dùng các liều tiêm nhắc lại còn chưa được xác định đầy đủ. Tuy nhiên, các dẫn liệu đã chỉ ra rằng hàm lượng kháng thể sản sinh ra giảm đều đặn theo thời gian. Có tới 50% số người ban đầu đã được phát hiện có mức kháng thể phù hợp, và sau đó nồng độ kháng thể sẽ ở mức thấp hoặc không phát hiện được trong vòng 7 năm. Nhưng một liều tiêm nhắc lại 5 năm sau miễn dịch cơ bản có thể đủ để duy trì miễn dịch.
Khả năng gây miễn dịch và hiệu quả của vaccin ở người bệnh được thẩm tách máu thấp hơn nhiều so với người bình thường. Mức độ bảo vệ ở nhóm người này chỉ kéo dài đến khi nào còn phát hiện được nồng độ kháng thể ở trong máu.
Chỉ định
Tạo miễn dịch chủ động chống nhiễm virus viêm gan B. Vaccin không bảo vệ được chống nhiễm virus viêm gan A và viêm gan không A không B. Vì viêm gan D (do tác nhân delta gây ra) không xảy ra khi không có nhiễm viêm gan B, nên có thể kỳ vọng là viêm gan D cũng được phòng khi dùng vaccin viêm gan B.
Có thể tiêm phòng vaccin viêm gan B cho bất cứ lứa tuổi nào, từ lúc mới đẻ trở đi. Thuốc có thể dùng để tạo miễn dịch cơ bản cũng như tiêm nhắc lại.
ở các vùng có tỷ lệ mắc viêm gan B thấp, tiêm phòng được khuyến cáo đặc biệt dùng cho các đối tượng có nguy cơ cao (tiêm chích ma túy, đồng tính luyến ái, nhận truyền máu nhiều lần, chạy thận nhân tạo, nhân viên y tế tiếp xúc thường xuyên với máu...).
Chống chỉ định
Người có tiền sử mẫn cảm với nấm men, mẫn cảm với vaccin viêm gan B hoặc bất cứ một thành phần nào của vaccin.
Ðang sốt cao do nhiễm khuẩn.
Thời kỳ mang thai
Mặc dầu chưa có dẫn liệu về độ an toàn của vaccin tái tổ hợp đối với phát triển bào thai, nhưng không có rủi ro nào đối với thai nhi, vì vaccin chỉ chứa các hạt kháng nguyên HBsAg không có khả năng lây nhiễm. Trái lại, sự nhiễm virus viêm gan B ở người mang thai có thể gây nên bệnh nặng cho mẹ và nhiễm khuẩn mạn tính ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, loại vaccin viêm gan B tái tổ hợp không có chống chỉ định dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa rõ vaccin có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy chưa có các thông báo nào về vấn đề này đối với người và mặc dầu chưa có đầy đủ các dẫn liệu, vaccin vẫn được xem như là không có nguy cơ nào đối với trẻ đang được nuôi bằng sữa mẹ, bởi vì vaccin chỉ chứa các hạt kháng nguyên bề mặt HBsAg không có khả năng lây nhiễm.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Ðau ở vùng tiêm, mệt mỏi, sốt nhẹ, nhức đầu, ban đỏ, rắn ở vùng tiêm.
Ít gặp
Chán ăn, đau khớp hoặc đau cơ, mặt đỏ bừng, triệu chứng giống cúm, mất ngủ, buồn nôn hoặc nôn.
Hiếm gặp
Phản ứng phản vệ, bệnh thần kinh.
Xử trí
Ðối với trường hợp quá mẫn nhẹ: Dùng các loại kháng histamin, và nếu cần, dùng corticoid.
Ðối với trường hợp quá mẫn nặng và phản ứng phản vệ: Dùng adrenalin. Cũng có thể dùng các thuốc kháng histamin hoặc corticoid.
Liều lượng và cách dùng
Vaccin được dùng theo nguyên dạng cung ứng, không pha loãng. Lọ đựng vaccin phải được lắc kỹ và dùng ngay sau đó. Cần lắc vaccin trong khi tiến hành tiêm để duy trì thuốc dưới dạng hỗn dịch. Sau khi lắc, vaccin là một hỗn dịch đục nhẹ, màu trắng.
Tuyệt đối không được tiêm vào tĩnh mạch hoặc trong da. Vaccin chỉ được tiêm bắp. Vị trí thích hợp nhất là cơ delta cánh tay đối với người lớn, mặt ngoài đùi cho trẻ em.
Ðối với vaccin Việt Nam: Tiêm vào các thời điểm: 0, 1 và 2 tháng tính từ liều tiêm đầu tiên, sau đó nhắc lại vào lúc 12 tháng (trẻ em), 5 năm (người lớn).
Ðối với các vaccin khác: Tiêm vào các thời điểm 0, 1 và 6 tháng tính từ liều tiêm đầu tiên, sau đó nhắc lại vào lúc 12 tháng (trẻ em) và 5 năm (người lớn).
Chú ý: Cách dùng và liều dùng, theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Khi rút lượng hỗn dịch vaccin ra khỏi lọ, cần dùng kim và bơm tiêm vô khuẩn, không chứa các chất bảo quản, chất sát khuẩn và chất tẩy rửa.
Tương tác
Có thể dùng phối hợp vaccin viêm gan B với giải độc tố uốn ván - ho gà - bạch hầu, vaccin BCG, vaccin phòng bại liệt và globulin miễn dịch kháng virus viêm gan B, nhưng phải tiêm vào các vị trí khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Tránh làm đông băng.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Voluven
Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Vitamine D3 Bon
Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.
Vancomycin
Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.
Vitamin D
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương.
Vincarutine
Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Vaxem Hib
Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.
Verorab
Việc tiêm chủng phải được khởi sự ngay lập tức khi có bất cứ nguy cơ lây nhiễm dại nào và bắt buộc phải được thực hiện tại một trung tâm chống dại.
Voltaren Emulgel
Điều trị bên ngoài về đau, viêm và sưng: tổn thương gân, dây chằng, cơ và khớp (ví dụ bong gân, vết bầm tím, căng cơ quá mức và đau lưng sau khi chơi thể thao hoặc bị tai nạn); bệnh thấp khu trú ở mô mềm như viêm gân.
Vaccin sởi
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Viartril S
Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.
Voltamicin
Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.
Vomina
Say tàu xe người lớn 50 - 100 mg nửa giờ trước khi đi, sau đó 50 mg/4 giờ; trẻ 8 - 15 tuổi. 25 - 50 mg, trẻ 2 - 7 tuổi.12.5 - 25 mg. Nôn, buồn nôn người lớn 50-100 mg, trẻ em giảm liều.
Ventolin Expectorant
Chỉ định. Rối loạn đường hô hấp do co thắt phế quản & tăng tiết các chất nhầy dính trong hen phế quản, viêm phế quản mạn tính & khí phế thũng.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Vitacic
Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.
Vincristin
Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vắc xin sởi quai bị rubella (MMR): Vaccinum morbillorum, parotiditis et rubella vivum
Vắc xin có thể chứa một lượng rất nhỏ kháng sinh neomycin hoặc kanamycin, cũng như protein trứng là phụ phẩm tồn dư của quá trình nuôi cấy virus giảm hoạt lực
