Vaccin lao
Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum tuberculosis (BCG) cryodesiccatum.
Loại thuốc: Vaccin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột đông khô để tiêm.
Vaccin BCG (BCG: Bacillus Calmette - Guerin) là chế phẩm dạng đông khô của chủng Calmette - Guerin giảm hoạt lực, có nguồn gốc từ vi khuẩn Mycobacterium bovis. Hiện có nhiều loại vaccin BCG lưu hành trên thế giới; vaccin BCG được điều chế bằng phương pháp đông khô hỗn dịch vi khuẩn nuôi cấy trong môi trường có chứa dextran, glucose và Triton WR 1339 hoặc có chứa glycerin, asparagin, acid citric, kali phosphat, magnesi sulphat và sắt ammoni citrat. Sau khi pha để tiêm chủng qua da theo như chỉ dẫn, vaccin BCG chứa 100 - 800 triệu đơn vị tạo khuẩn lạc bacillus BCG trong 1ml; dịch thuốc tiêm không được có các loại vi khuẩn khác. Vaccin BCG do Việt Nam sản xuất chứa 1 mg BCG trong 1 ống; dung dịch để pha tiêm là dung dịch natri clorid 0,9%, mỗi ống chứa 2 ml.
Tác dụng
Vaccin BCG dùng để tạo miễn dịch chủ động đối với bệnh lao. Vì chủng Calmette Guerin của vi khuẩn M.bovis Calmette - Guerin trong vaccin BCG có đặc tính miễn dịch học tương tự như chủng gây ra bệnh lao ở người là M. tuberculosis, nên tiêm vaccin BCG kích thích nhiễm M. tuberculosis tự nhiên và thúc đẩy miễn dịch qua trung gian tế bào chống lại bệnh lao.
Tiêm vaccin BCG nói chung gây được mẫn cảm với tuberculin, nhưng mức độ mẫn cảm này rất khác nhau và phụ thuộc một phần vào chủng BCG trong vaccin. Khả năng gây được mẫn cảm với tuberculin của một loại vaccin BCG nào đó thường được dùng để chứng tỏ tiềm năng tạo miễn dịch của vaccin đó và phản ứng tuberculin trên da (tuberculin test) chuyển biến dương tính sau khi tiêm phòng thường được dùng để chứng tỏ tính miễn dịch chống lại bệnh lao. Tuy nhiên, mối liên quan giữa mẫn cảm với tuberculin sau khi tiêm phòng vaccin BCG và khả năng miễn dịch chống lao cho tới nay vẫn còn chưa được nghiên cứu thoả đáng. Hiệu quả của các loại vaccin BCG hiện có còn chưa được chứng minh một cách trực tiếp và chỉ có thể là suy đoán. Mặc dầu khả năng bảo vệ của vaccin chống lại bệnh lao do M. tuberculosis có thể thay đổi nhiều, nhưng bằng chứng về chẩn đoán và lâm sàng đã chứng minh tỷ lệ mắc bệnh lao của những đối tượng được tiêm chủng đã giảm so với người chưa được tiêm phòng.
Thời hạn bảo vệ chống lại nhiễm lao sau tiêm vaccin BCG vẫn chưa được xác định và phụ thuộc vào hoạt lực và liều lượng của loại vaccin dùng. Trong một số công trình nghiên cứu, mẫn cảm tuberculin tồn tại 7 - 10 năm sau khi tiêm vaccin BCG; tuy nhiên chưa xác định được mối liên quan rõ ràng giữa mẫn cảm tuberculin và miễn dịch.
Chỉ định
Vaccin BCG được khuyên dùng cho các nhóm người chưa được tiêm phòng (bằng chứng là chưa có một vết sẹo đặc trưng của vaccin BCG) hoặc những người có phản ứng tuberculin âm tính.
Vaccin BCG được dùng để đề phòng và kiểm soát lao: Vaccin BCG tạo miễn dịch chủ động đối với bệnh lao. ở những nước đang phát triển, nơi mà bệnh lao thành dịch và việc phòng ngắn ngày bằng các thuốc trị lao (như isoniazid) hoặc việc làm phản ứng tuberculin trên da để sàng lọc không thực hiện được, thì vaccin BCG được dùng một cách thường xuyên với mục đích kiểm soát bệnh lao. Do đó, có chỉ định dùng vaccin BCG như một chiến lược thường quy để kiểm soát bệnh lao ở các nước đó. Tổ chức y tế thế giới hiện nay khuyến cáo tiêm chủng BCG cho tất cả các trẻ sơ sinh ở các nước đang phát triển, bao gồm cả các trẻ em mắc HIV chưa có triệu chứng là những cháu có nhiều nguy cơ mắc lao.
Vaccin BCG được tiêm ngay khi sinh ra hoặc bất cứ thời gian nào sau đó, nhưng 3 tháng tuổi là tuổi tiêm phòng tốt nhất (đối với trẻ đẻ thiếu tháng, hoặc nhẹ cân) (theo lịch tiêm phòng của Việt Nam).
Chống chỉ định
Không được dùng vaccin BCG cho người quá mẫn với vaccin. Chống chỉ định dùng vaccin BCG cho người có phản ứng tuberculin trên da dương tính cao, người vừa mới chủng vaccin đậu mùa, người bị bỏng.
Không được dùng vaccin BCG cho những người bị giảm gammaglobulin trong máu, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, bệnh sarcoid, bệnh bạch cầu, u limpho, bệnh ác tính lan tỏa, nhiễm HIV hoặc bất cứ bệnh nào mà đáp ứng miễn dịch tự nhiên bị tổn thương. Cũng chống chỉ định dùng vaccin BCG đối với những người có đáp ứng miễn dịch bị ức chế do điều trị kéo dài bằng liệu pháp ức chế miễn dịch (corticosteroid, một vài thuốc chống ung thư, tia xạ).
Thận trọng
Phản ứng tuberculin trên da, tốt nhất là phương pháp Mantoux phải được thực hiện trong thời gian 6 tuần trước khi dùng vaccin BCG (loại trừ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi); vaccin BCG chỉ được tiêm cho người có phản ứng tuberculin âm tính hoặc phản ứng không đáng kể.
Bảo vệ chống lao bằng vaccin BCG chỉ là tương đối, không thường xuyên hoặc hoàn toàn tiên đoán được. Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh lao với bất cứ bệnh nào tương tự bệnh lao ở người đã tiêm BCG, vì không thể bảo đảm chắc chắn khả năng bảo vệ kéo dài và đầy đủ của vaccin BCG.
Thời kỳ mang thai
Chưa rõ vaccin có thể gây tổn hại đối với bào thai khi dùng cho người mang thai hoặc có tác động tới khả năng sinh sản hay không. Vaccin BCG chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần.
Thời kỳ cho con bú
Hiện chưa có các dữ liệu về vấn đề này.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Loét nặng hoặc kéo dài ở vùng tiêm, apxe da ở vùng tiêm.
Viêm hạch bạch huyết, nổi hạch tại chỗ.
Hiếm gặp
Lỗ rò, sốc phản vệ.
Rất hiếm gặp
Viêm cốt tủy xương, nhiễm BCG lan tỏa.
Xử trí
Các phản ứng tại chỗ và ở da do BCG có khuynh hướng nặng hơn nhiều ở người đã được tiêm phòng trước đó với vaccin. Các tổn thương này có thể do kỹ thuật tiêm sai (thí dụ tiêm quá sâu) hoặc bội nhiễm hoặc chọn sai vị trí tiêm (thí dụ quá gần vai). Cần tiêm đúng kỹ thuật, vô khuẩn tốt và chọn đúng vị trí tiêm.
Nếu có lỗ rò, vị trí dẫn lưu phải được giữ sạch và để tổn thương tự liền không cần điều trị.
Phải có sẵn adrenalin để dùng ngay khi có sốc phản vệ.
Chống chỉ định tiêm BCG cho những người suy giảm miễn dịch.
Liều lượng và cách dùng
Tổ chức y tế thế giới hiện nay khuyến cáo rằng vaccin BCG nên tiêm trong da hơn là theo phương pháp châm nhiều điểm, nhằm cung cấp lượng thuốc đồng đều và đáng tin cậy; vaccin BCG sản xuất tại Việt Nam được tiêm trong da.
Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi: vaccin BCG tiêm trong da (Việt Nam) được pha bằng cách thêm 2 ml dung dịch natri clorid 0,9% ở nhiệt độ 0 - 80C vào mỗi ống 1 mg vaccin đông khô. Lắc ống để bảo đảm trộn đều. Tiêm trong da, vùng trên cánh tay trái (vùng cơ delta), với liều 0,1 ml (0,05 mg BCG).
Trẻ trên 1 tuổi: Vaccin BCG tiêm trong da (Việt Nam) được pha bằng cách thêm 1 ml dung dịch natri clorid 0,9% ở nhiệt độ 0 - 80C vào mỗi ống 1 mg vaccin đông khô. Lắc ống để đảm bảo trộn đều.
Tiêm liều 0,1 ml (0,1 mg BCG) vào trong da, vùng trên cánh tay trái (vùng cơ delta).
Tương tác
Có thể dùng đồng thời vaccin BCG với vaccin bại liệt và vaccin viêm gan B.
Người bệnh dùng đồng thời theophylin với tiêm vaccin BCG bị ức chế tạm thời sự chuyển hóa ở gan (có thể do sản xuất interferon), làm tăng nửa đời và nồng độ theophylin trong huyết thanh, do đó có khả năng nhiễm độc theophylin.
Thuốc ức chế miễn dịch: Người đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch (thí dụ corticotropin, corticosteroid, thuốc alkyl hóa, thuốc chống chuyển hóa, liệu pháp tia xạ) có thể bị giảm đáp ứng với vaccin BCG và tăng nhân lên của BCG. Tiêm phòng BCG phải hoãn lại cho tới khi ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.
Thuốc chống lao: Một số thuốc chống lao (thí dụ isoniazid, rifampicin, streptomycin) ức chế sự nhân lên của BCG, do đó vaccin BCG có thể không tác dụng khi tiến hành tiêm chủng trong khi đang điều trị với các thuốc này.
Bảo quản
Vaccin BCG dạng đông khô dùng để tiêm cần tránh ánh sáng và bảo quản trong điều kiện lạnh dưới 5 độ C, ở - 20 độ C đối với vaccin BCG sản xuất tại Việt Nam.
Nhà sản xuất thông báo rằng, vaccin BCG tiêm chủng qua da sau khi pha cần phải giữ trong điều kiện lạnh, tránh ánh sáng, và sử dụng trong vòng 2 giờ sau đó.
Vaccin BCG sản xuất ở Việt Nam để tiêm trong da sau khi pha, phải được bảo quản lạnh và chỉ dùng trong vòng 4 giờ.
Quá liều và xử trí
Nếu xảy ra quá liều cấp vaccin BCG và nghi có thể phát triển nhiễm khuẩn BCG toàn thân, phải bắt đầu dùng isoniazid hoặc các thuốc chống lao thích hợp khác. Nếu điều trị ngay quá liều cấp BCG bằng liệu pháp chống lao, thì thường các biến chứng sẽ không xảy ra. Nếu không được điều trị ngay thì liệu pháp thuốc chống lao có thể vẫn có kết quả nhưng có thể xảy ra các biến chứng như viêm hạch tại chỗ, lupút thông thường, áp xe lạnh dưới da, và tổn thương mắt.
Bài viết cùng chuyên mục
Vitamin D và các thuốc tương tự
Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương
Verapamil
Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).
Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.
Vorifend Forte
Glucosamin không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Điều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh. Tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần.
Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B
Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.
Vắc xin bài liệt bất hoạt: Vaccinum poliomyelitidis inactivatum
Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV), trước đây còn gọi là vắc xin Salk, là loại vắc xin bất hoạt bằng formaldehyd chứa kháng nguyên của 3 typ vắc xin bại liệt
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Vaccin dại
Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vaccin viêm não nhật bản
Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.
Vitamine D3 Bon
Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.
Verospiron
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.
Velcade
Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.
Vaccin sốt vàng
Vaccin sốt vàng có tác dụng thúc đẩy hình thành miễn dịch chủ động đối với bệnh sốt vàng, được dùng cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Mục lục thuốc và biệt dược theo vần V
V - cillin - xem Phenoxymethyl penicilin, Vaccin bạch hầu - uốn ván - ho gà hấp phụ, Vaccin bại liệt bất hoạt, Vaccin bại liệt uống, Vaccin BCG - xem Vaccin lao, Vaccin dại.
Vasobral
Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...). Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.
Vergeturine
Vergeturine là một kem được phối hợp lécithine, khi được thoa lên bề mặt da sẽ mang lại cho da sự mềm mại, tươi mát và các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để ngăn ngừa các trường hợp rạn nứt da.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Vaccin thương hàn
Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.
Vancomycin hydrochloride
Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.
Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200
Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian
Vaccin giải độc tố bạch hầu
Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
