Vaccin sởi

2011-06-22 11:18 AM

Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên quốc tế: Vaccinum morbillorum vivum. Morbilli, live attenuated.

Loại thuốc: Thuốc gây miễn dịch chủ động (vaccin).

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: Lọ đơn liều bột đông khô để pha thành 0,5 ml.

Vaccin sởi là chế phẩm đông khô virus sởi sống giảm độc lực. Chế phẩm hiện có chứa dòng virus sởi Ender giảm độc lực hơn tách từ chủng Edmonston giảm độc lực bằng cách cấy truyền nhiều lần trên nuôi cấy tế bào phôi gà ở nhiệt độ thấp. Mỗi liều 0,5 ml vaccin sau khi đã pha chứa không dưới một đương lượng 1000 TCID50 (liều gây nhiễm mô cấy 50%).

Các thành phần khác: Khoảng 25 microgam neomycin; dung dịch để pha. Vaccin không chứa các chất bảo quản, các chất sát khuẩn và chất tẩy rửa.

Tác dụng

Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM. Vaccin sởi gây ra một nhiễm virus nhẹ hoặc không có triệu chứng và không lây.

Sau khi tiêm một liều đơn cho trẻ em 15 tháng tuổi hoặc trẻ lớn hơn chưa có miễn dịch đối với sởi, vaccin kích thích cơ thể sản sinh ra các kháng thể miễn dịch thể dịch trong ít nhất 95% số người được tiêm chủng sau chừng 2 - 3 tuần lễ. Vaccin cũng tạo ra được trạng thái miễn dịch tế bào. Hiệu quả vaccin có thể hơi thấp ở trẻ tiêm phòng lứa tuổi 12 - 14 tháng, có lẽ do kháng thể của mẹ qua nhau thai còn tồn tại trên 12 tháng tuổi ở một số trẻ và cản trở đáp ứng miễn dịch đối với vaccin.

Thời gian duy trì miễn dịch sau khi tiêm vaccin virus sởi sống còn chưa được xác định và chỉ có thể xác định được bằng theo dõi liên tục trong một thời gian dài. Huyết thanh học và dịch tễ học chứng tỏ miễn dịch do vaccin có thể tồn tại ít nhất 13 - 23 năm và có thể suốt đời ở đa số người được tiêm phòng.

Chỉ định

Tạo miễn dịch cơ bản thông thường cho trẻ em. Tiêm liều đầu tiên vaccin virus sởi sống cho trẻ em 12 - 15 tháng tuổi (bao gồm cả các trẻ bị bệnh mạn tính, như bệnh nhày nhớt (xơ nang tuyến tụy), bệnh tim, hen và các bệnh phổi mạn tính khác, trẻ bị lao không hoạt động hoặc hoạt động đang điều trị). Ở Việt Nam, liều đầu tiên được thực hiện vào 9 - 11 tháng tuổi. Ở khu vực có nguy cơ sởi lan truyền cao trong số trẻ em trước tuổi đến trường, nên tiêm liều đầu tiên vào lúc 12 tháng tuổi. Có thể tiêm liều thứ hai cho trẻ em vào lúc 4 - 6 tuổi hoặc 11 - 12 tuổi hoặc vào một thời gian nào đó miễn là sau liều thứ nhất ít nhất một tháng.

Nên dùng vaccin sởi cho các trẻ em HIV dương tính.

Nên dùng vaccin này cho các nhân viên y tế có nguy cơ cao bị lây nhiễm virus sởi.

Chống chỉ định

Phụ nữ mang thai, những người có phản ứng kiểu phản vệ đối với trứng, có tiền sử quá mẫn đối với neomycin, nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, bệnh lao đang tiến triển chưa được điều trị, người bị suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em nhiễm HIV).

Thận trọng

Co giật: Vaccin sởi phải dùng thận trọng ở trẻ em có tiền sử sốt cao, co giật, tổn thương não hoặc bất cứ bệnh nào mà cần tránh stress gây ra do sốt. Trẻ em có tiền sử cá nhân hoặc gia đình (nghĩa là anh chị em ruột, bố mẹ) bị co giật có nguy cơ cao co giật sau khi tiêm phòng vaccin sởi.

Giảm tiểu cầu: Cá nhân có tiền sử xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu hoặc giảm tiểu cầu, có triệu chứng lâm sàng sau khi tiêm phòng vaccin sởi.

Bệnh có sốt: Quyết định tiêm phòng hay trì hoãn khi đang bị sốt hoặc mới khỏi sốt phụ thuộc nhiều vào mức độ nặng và nguyên nhân của bệnh. Bệnh nhẹ, như viêm đường hô hấp trên nhẹ (kèm sốt nhẹ hoặc không) không cản trở tiêm phòng.

Lao: Bệnh lao có thể nặng lên về lâm sàng khi bị mắc bệnh sởi nhưng không có chứng cứ vaccin có tác dụng như vậy đối với bệnh lao và không cần thiết phải làm test tuberculin trước khi tiêm phòng.

Thời kỳ mang thai

Không nên dùng vaccin virus sởi sống cho phụ nữ mang thai; tránh thụ thai trong 30 ngày sau khi tiêm vaccin. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của vaccin sởi đối với phát triển của bào thai; tuy nhiên, về lý thuyết có nguy cơ có tác dụng không mong muốn trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ virus sởi trong vaccin có vào trong sữa hay không. Nhà sản xuất khuyến cáo vaccin cần dùng thận trọng đối với người cho con bú. Vi sinh vật có trong vaccin sẽ nhân lên trong cơ thể và một số có thể vào sữa sau khi dùng vaccin cho mẹ. Tuy nhiên, không có bằng chứng là vaccin có tác động xấu đối với trẻ bú mẹ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Sốt vừa (38,3 - 39,4 độ C) hoặc sốt cao (39,4 độ C hoặc hơn) xảy ra trong tháng tiếp theo tiêm chủng.

Phát ban, sốt và/hoặc phát ban thường bắt đầu 5 - 12 ngày sau khi tiêm.

Ít gặp

Co giật, đa số co giật sau khi tiêm phòng giống sốt cao co giật (xảy ra 5 - 11 ngày sau khi tiêm phòng).

Mày đay tại chỗ tiêm.

Sưng to, rắn, ban đỏ, nốt phồng và phù ở chỗ tiêm, mày đay.

Hiếm hoặc rất hiếm gặp

Viêm não, bệnh não trong vòng 30 ngày sau tiêm phòng, viêm toàn não xơ cứng bán cấp; liệt mắt (nhìn đôi): 3 - 24 ngày sau tiêm phòng. Hội chứng viêm đa rễ thần kinh (Guillain Barré).

Giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết nhẹ.

Nhức đầu, ho, đau họng, sổ mũi, viêm mũi, đau mắt, mệt mỏi toàn thân, ỉa chảy.

Phản ứng phản vệ (khó thở, hạ huyết áp...) có thể đe dọa tính mạng đã xảy ra ở một vài trẻ em có tiền sử phản ứng phản vệ với ăn trứng.

Xử trí

Sốt cao co giật: Trẻ em có nguy cơ có thể dùng thuốc hạ nhiệt trước khi sốt và tiếp tục dùng thuốc trong 5 - 7 ngày.

Phản ứng phản vệ: Có thể có phản ứng dị ứng với trứng, neomycin hoặc gelatin thủy phân có trong vaccin virus sởi sống trên thị trường. Phải có sẵn adrenalin để dùng ngay khi tiêm phòng vaccin sởi xảy ra phản ứng phản vệ.

Liều lượng và cách dùng

Vaccin sởi loại virus sống chỉ được tiêm dưới da và tốt nhất ở mặt ngoài cánh tay. Vaccin sau khi pha cần được tiêm ngay, càng sớm càng tốt, bơm tiêm và kim tiêm phải vô trùng và không có các chất bảo quản, sát trùng và tẩy rửa, vì các chất này có thể làm bất hoạt virus sống của vaccin.

Liều 0,5 ml cho trẻ em và người lớn. Tạo miễn dịch cho trẻ 12 - 15 tháng tuổi (cho trẻ 12 tháng tuổi tại khu vực có sởi tái phát lan truyền).

Trong thời kỳ dịch bệnh, tạo miễn dịch cho trẻ em 6 - 12 tháng tuổi và tạo miễn dịch lần thứ hai lúc 12 - 15 tháng tuổi. Tiêm nhắc lại trước khi vào trường mẫu giáo hoặc trước khi vào trường cấp II.

Tương tác

Với các vaccin khác

Vaccin virus sởi sống có thể được tiêm đồng thời với một vaccin bất hoạt khác như vaccin bại liệt sống uống, vaccin Rubella sống và/hoặc vaccin virus quai bị sống. Ngoài 3 loại vaccin trên, các vaccin virus sống khác nên tiêm cách ít nhất 1 tháng khi dùng vaccin sởi sống.

Có thể dùng đồng thời với các loại vaccin như vaccin liên hợp Haemophilus typ b, vaccin viêm gan B hoặc các giải độc tố bạch hầu, uốn ván và vaccin ho gà.

Với các thuốc ức chế miễn dịch

Tiêm vaccin virus sởi sống cần hoãn lại ít nhất 3 tháng đối với người đang dùng thuốc corticosteroid toàn thân trong 2 tuần hoặc lâu hơn. Tiêm phòng cũng nên tránh khi xảy ra ức chế miễn dịch toàn thân do dùng corticosteroid tại chỗ lâu dài.

Tuberculin

Vaccin sởi có khả năng ức chế tạm thời phản ứng tuberculin ở da. Do đó, khi cần làm test tuberculin, phải làm trước, đồng thời hoặc 4 - 6 tuần sau khi tiêm phòng.

Chế phẩm globulin miễn dịch và sản phẩm máu

Kháng thể chứa trong các chế phẩm globulin miễn dịch và sản phẩm máu có thể cản trở đáp ứng miễn dịch đối với một số vaccin virus sống bao gồm cả vaccin sởi.

Bảo quản

Vaccin dạng đông khô cần được bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Lọ dung dịch pha do nhà sản xuất cung cấp có thể giữ ở nhiệt độ trong phòng. Trong khi chuyên chở, vaccin phải được bảo quản ở nhiệt độ 10 độ C hoặc dưới 10 độ C và đóng gói trong carbon dioxyd dạng rắn. Sau khi pha với dung dịch do nhà sản xuất cung cấp, vaccin cần giữ ở nhiệt độ 2 – 8 độ C và loại bỏ nếu không dùng sau 8 giờ. Dung dịch vẩn đục không được dùng. Vaccin dạng đông khô và đã pha phải tránh ánh sáng.

Quy chế

Thuốc kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Vaccin thương hàn

Vaccin thương hàn dùng để kích thích tạo miễn dịch chủ động phòng chống bệnh thương hàn cho những người có nguy cơ phơi nhiễm cao.

Vaccin giải độc tố bạch hầu

Giải độc tố bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.

Velcade

Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.

Vitacic

Nhỏ 1 giọt Vitacic vào trong túi kết mạc phía dưới của bên mắt (hoặc 2 mắt) bị bệnh, khi nhỏ mắt phải nhìn hướng lên trên và dùng tay kéo nhẹ mi mắt phía dưới về phía dưới.

Vắc xin Covid-19 EpiVacCorona (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào tháng Giêng, Nga đã khởi động một chiến dịch tiêm chủng hàng loạt bao gồm EpiVacCorona. Vào tháng Hai, Tass báo cáo rằng phản ứng miễn dịch từ EpiVacCorona kéo dài “trong khoảng một năm”.

Veybirol Tyrothricine

Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.

Vaccin bại liệt uống

Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.

Vancomycin hydrochloride

Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl.

Vaccin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.

Ventolin Inhaler

Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Visanne: thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung

Visanne (Dienogest) tác động trên nội mạc tử cung bằng cách giảm sản xuất estradiol nội sinh và do đó ức chế tác dụng sinh dưỡng của estradiol trên nội mạc tử cung cả ở vị trí bình thường và lạc chỗ.

Vastarel

Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.

Vaccin viêm gan B

Nhìn chung, cả 2 loại vaccin đều được xem là tương đương nhau về khả năng hình thành miễn dịch, mức độ bảo vệ và độ an toàn, loại vaccin tái tổ hợp thường được dùng nhiều hơn.

Vaccin dại

Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.

Vaccin DPT: Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu uấn ván ho gà

Vaccin là một hỗn dịch vô khuẩn để tiêm, được điều chế bằng cách trộn các lượng thích hợp giải độc tố vi khuẩn bạch hầu, uốn ván và vi khuẩn Bordetella pertussis.

Valsarfast: thuốc điều trị tăng huyết áp

Bệnh nhân đã ổn định lâm sàng với chứng suy tim có triệu chứng, hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng thuộc tâm thu sau khi mới bị nhồi máu cơ tim.

Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B

Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.

Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Valsgim

Tăng huyết áp: khởi đầu 80 mg 1 lần ngày. Nếu huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng: tăng tới 160 mg, hoặc thêm thuốc lợi tiểu. Bệnh nhân > 75 tuổi, giảm thể tích nội mạch.

Vancocin CP

Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký

Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan

Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan

Vastarel MR: thuốc điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định

Chỉ định cho người lớn trong liệu pháp bổ sung/hỗ trợ vào biện pháp trị liệu hiện có để điều trị triệu chứng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định không được kiểm soát đầy đủ hoặc bệnh nhân không dung nạp với các liệu pháp điều trị đau thắt ngực khác.

Voluven

Trong vòng 10 - 20 mL dịch truyền đầu, truyền chậm và theo dõi phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng dạng phản vệ. Theo dõi liên tục huyết động và ngừng truyền ngay khi đạt mục tiêu phù hợp.

Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum

Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.