Vaccin sởi
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Vaccinum morbillorum vivum. Morbilli, live attenuated.
Loại thuốc: Thuốc gây miễn dịch chủ động (vaccin).
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: Lọ đơn liều bột đông khô để pha thành 0,5 ml.
Vaccin sởi là chế phẩm đông khô virus sởi sống giảm độc lực. Chế phẩm hiện có chứa dòng virus sởi Ender giảm độc lực hơn tách từ chủng Edmonston giảm độc lực bằng cách cấy truyền nhiều lần trên nuôi cấy tế bào phôi gà ở nhiệt độ thấp. Mỗi liều 0,5 ml vaccin sau khi đã pha chứa không dưới một đương lượng 1000 TCID50 (liều gây nhiễm mô cấy 50%).
Các thành phần khác: Khoảng 25 microgam neomycin; dung dịch để pha. Vaccin không chứa các chất bảo quản, các chất sát khuẩn và chất tẩy rửa.
Tác dụng
Vaccin virus sởi sống kích thích cơ thể tạo miễn dịch chủ động chống sởi bằng cách sinh kháng thể đặc hiệu: Các globulin miễn dịch IgG và IgM. Vaccin sởi gây ra một nhiễm virus nhẹ hoặc không có triệu chứng và không lây.
Sau khi tiêm một liều đơn cho trẻ em 15 tháng tuổi hoặc trẻ lớn hơn chưa có miễn dịch đối với sởi, vaccin kích thích cơ thể sản sinh ra các kháng thể miễn dịch thể dịch trong ít nhất 95% số người được tiêm chủng sau chừng 2 - 3 tuần lễ. Vaccin cũng tạo ra được trạng thái miễn dịch tế bào. Hiệu quả vaccin có thể hơi thấp ở trẻ tiêm phòng lứa tuổi 12 - 14 tháng, có lẽ do kháng thể của mẹ qua nhau thai còn tồn tại trên 12 tháng tuổi ở một số trẻ và cản trở đáp ứng miễn dịch đối với vaccin.
Thời gian duy trì miễn dịch sau khi tiêm vaccin virus sởi sống còn chưa được xác định và chỉ có thể xác định được bằng theo dõi liên tục trong một thời gian dài. Huyết thanh học và dịch tễ học chứng tỏ miễn dịch do vaccin có thể tồn tại ít nhất 13 - 23 năm và có thể suốt đời ở đa số người được tiêm phòng.
Chỉ định
Tạo miễn dịch cơ bản thông thường cho trẻ em. Tiêm liều đầu tiên vaccin virus sởi sống cho trẻ em 12 - 15 tháng tuổi (bao gồm cả các trẻ bị bệnh mạn tính, như bệnh nhày nhớt (xơ nang tuyến tụy), bệnh tim, hen và các bệnh phổi mạn tính khác, trẻ bị lao không hoạt động hoặc hoạt động đang điều trị). Ở Việt Nam, liều đầu tiên được thực hiện vào 9 - 11 tháng tuổi. Ở khu vực có nguy cơ sởi lan truyền cao trong số trẻ em trước tuổi đến trường, nên tiêm liều đầu tiên vào lúc 12 tháng tuổi. Có thể tiêm liều thứ hai cho trẻ em vào lúc 4 - 6 tuổi hoặc 11 - 12 tuổi hoặc vào một thời gian nào đó miễn là sau liều thứ nhất ít nhất một tháng.
Nên dùng vaccin sởi cho các trẻ em HIV dương tính.
Nên dùng vaccin này cho các nhân viên y tế có nguy cơ cao bị lây nhiễm virus sởi.
Chống chỉ định
Phụ nữ mang thai, những người có phản ứng kiểu phản vệ đối với trứng, có tiền sử quá mẫn đối với neomycin, nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp, bệnh lao đang tiến triển chưa được điều trị, người bị suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em nhiễm HIV).
Thận trọng
Co giật: Vaccin sởi phải dùng thận trọng ở trẻ em có tiền sử sốt cao, co giật, tổn thương não hoặc bất cứ bệnh nào mà cần tránh stress gây ra do sốt. Trẻ em có tiền sử cá nhân hoặc gia đình (nghĩa là anh chị em ruột, bố mẹ) bị co giật có nguy cơ cao co giật sau khi tiêm phòng vaccin sởi.
Giảm tiểu cầu: Cá nhân có tiền sử xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu hoặc giảm tiểu cầu, có triệu chứng lâm sàng sau khi tiêm phòng vaccin sởi.
Bệnh có sốt: Quyết định tiêm phòng hay trì hoãn khi đang bị sốt hoặc mới khỏi sốt phụ thuộc nhiều vào mức độ nặng và nguyên nhân của bệnh. Bệnh nhẹ, như viêm đường hô hấp trên nhẹ (kèm sốt nhẹ hoặc không) không cản trở tiêm phòng.
Lao: Bệnh lao có thể nặng lên về lâm sàng khi bị mắc bệnh sởi nhưng không có chứng cứ vaccin có tác dụng như vậy đối với bệnh lao và không cần thiết phải làm test tuberculin trước khi tiêm phòng.
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng vaccin virus sởi sống cho phụ nữ mang thai; tránh thụ thai trong 30 ngày sau khi tiêm vaccin. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác dụng của vaccin sởi đối với phát triển của bào thai; tuy nhiên, về lý thuyết có nguy cơ có tác dụng không mong muốn trong vòng 3 tháng sau khi tiêm vaccin.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ virus sởi trong vaccin có vào trong sữa hay không. Nhà sản xuất khuyến cáo vaccin cần dùng thận trọng đối với người cho con bú. Vi sinh vật có trong vaccin sẽ nhân lên trong cơ thể và một số có thể vào sữa sau khi dùng vaccin cho mẹ. Tuy nhiên, không có bằng chứng là vaccin có tác động xấu đối với trẻ bú mẹ.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Sốt vừa (38,3 - 39,4 độ C) hoặc sốt cao (39,4 độ C hoặc hơn) xảy ra trong tháng tiếp theo tiêm chủng.
Phát ban, sốt và/hoặc phát ban thường bắt đầu 5 - 12 ngày sau khi tiêm.
Ít gặp
Co giật, đa số co giật sau khi tiêm phòng giống sốt cao co giật (xảy ra 5 - 11 ngày sau khi tiêm phòng).
Mày đay tại chỗ tiêm.
Sưng to, rắn, ban đỏ, nốt phồng và phù ở chỗ tiêm, mày đay.
Hiếm hoặc rất hiếm gặp
Viêm não, bệnh não trong vòng 30 ngày sau tiêm phòng, viêm toàn não xơ cứng bán cấp; liệt mắt (nhìn đôi): 3 - 24 ngày sau tiêm phòng. Hội chứng viêm đa rễ thần kinh (Guillain Barré).
Giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết nhẹ.
Nhức đầu, ho, đau họng, sổ mũi, viêm mũi, đau mắt, mệt mỏi toàn thân, ỉa chảy.
Phản ứng phản vệ (khó thở, hạ huyết áp...) có thể đe dọa tính mạng đã xảy ra ở một vài trẻ em có tiền sử phản ứng phản vệ với ăn trứng.
Xử trí
Sốt cao co giật: Trẻ em có nguy cơ có thể dùng thuốc hạ nhiệt trước khi sốt và tiếp tục dùng thuốc trong 5 - 7 ngày.
Phản ứng phản vệ: Có thể có phản ứng dị ứng với trứng, neomycin hoặc gelatin thủy phân có trong vaccin virus sởi sống trên thị trường. Phải có sẵn adrenalin để dùng ngay khi tiêm phòng vaccin sởi xảy ra phản ứng phản vệ.
Liều lượng và cách dùng
Vaccin sởi loại virus sống chỉ được tiêm dưới da và tốt nhất ở mặt ngoài cánh tay. Vaccin sau khi pha cần được tiêm ngay, càng sớm càng tốt, bơm tiêm và kim tiêm phải vô trùng và không có các chất bảo quản, sát trùng và tẩy rửa, vì các chất này có thể làm bất hoạt virus sống của vaccin.
Liều 0,5 ml cho trẻ em và người lớn. Tạo miễn dịch cho trẻ 12 - 15 tháng tuổi (cho trẻ 12 tháng tuổi tại khu vực có sởi tái phát lan truyền).
Trong thời kỳ dịch bệnh, tạo miễn dịch cho trẻ em 6 - 12 tháng tuổi và tạo miễn dịch lần thứ hai lúc 12 - 15 tháng tuổi. Tiêm nhắc lại trước khi vào trường mẫu giáo hoặc trước khi vào trường cấp II.
Tương tác
Với các vaccin khác
Vaccin virus sởi sống có thể được tiêm đồng thời với một vaccin bất hoạt khác như vaccin bại liệt sống uống, vaccin Rubella sống và/hoặc vaccin virus quai bị sống. Ngoài 3 loại vaccin trên, các vaccin virus sống khác nên tiêm cách ít nhất 1 tháng khi dùng vaccin sởi sống.
Có thể dùng đồng thời với các loại vaccin như vaccin liên hợp Haemophilus typ b, vaccin viêm gan B hoặc các giải độc tố bạch hầu, uốn ván và vaccin ho gà.
Với các thuốc ức chế miễn dịch
Tiêm vaccin virus sởi sống cần hoãn lại ít nhất 3 tháng đối với người đang dùng thuốc corticosteroid toàn thân trong 2 tuần hoặc lâu hơn. Tiêm phòng cũng nên tránh khi xảy ra ức chế miễn dịch toàn thân do dùng corticosteroid tại chỗ lâu dài.
Tuberculin
Vaccin sởi có khả năng ức chế tạm thời phản ứng tuberculin ở da. Do đó, khi cần làm test tuberculin, phải làm trước, đồng thời hoặc 4 - 6 tuần sau khi tiêm phòng.
Chế phẩm globulin miễn dịch và sản phẩm máu
Kháng thể chứa trong các chế phẩm globulin miễn dịch và sản phẩm máu có thể cản trở đáp ứng miễn dịch đối với một số vaccin virus sống bao gồm cả vaccin sởi.
Bảo quản
Vaccin dạng đông khô cần được bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ từ 2 – 8 độ C. Lọ dung dịch pha do nhà sản xuất cung cấp có thể giữ ở nhiệt độ trong phòng. Trong khi chuyên chở, vaccin phải được bảo quản ở nhiệt độ 10 độ C hoặc dưới 10 độ C và đóng gói trong carbon dioxyd dạng rắn. Sau khi pha với dung dịch do nhà sản xuất cung cấp, vaccin cần giữ ở nhiệt độ 2 – 8 độ C và loại bỏ nếu không dùng sau 8 giờ. Dung dịch vẩn đục không được dùng. Vaccin dạng đông khô và đã pha phải tránh ánh sáng.
Quy chế
Thuốc kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Vaccin dại
Tiêm vaccin cho những người có nguy cơ cao hơn bình thường vì lý do nghề nghiệp như nhân viên thú y, kiểm lâm, huấn luyện thú, nhân viên một số phòng thí nghiệm.
Veybirol Tyrothricine
Người lớn: Súc miệng 3 - 4 lần/ngày. Ngậm trong vài giây. Trẻ em 6 - 12 tuổi: Súc miệng 2 - 3 lần/ngày. Điều trị tại chỗ có tác động sát khuẩn. Điều trị hỗ trợ tại chỗ trong các bệnh ở khoang miệng.
Vaccin bại liệt uống
Vaccin Sabin phòng bệnh bại liệt là một hỗn dịch gồm có 3 typ 1, 2, 3 virus bại liệt sống, giảm độc lực. Các virus này được nhân lên trong môi trường nuôi cấy là các tế bào thận khỉ hoặc tế bào VERO.
Vancocin CP
Vancomycin hydrochloride là kháng sinh thuộc nhóm glycopeptide ba vòng, được làm tinh khiết bằng phương pháp sắc ký
Vaccin liên sởi quai bị rubella
Trong vaccin sống sởi, quai bị, rubella, virus sởi sống giảm hoạt lực được nuôi cấy trên tế bào nguyên thủy phôi gà, virus quai bị được điều chế bằng cách nuôi cấy trong trứng gà có phôi và virus rubella.
Ventolin
Salbutamol sulfate, có tác động chọn lọc lên thụ thể trên cơ phế quản, và có rất ít hay không có tác động lên các thụ thể ở tim với liều điều trị.
Visine Original
Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.
Vắc xin Ad26.COV2.S (Johnson & Johnson): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 27 tháng 2, FDA đã cấp giấy phép sử dụng khẩn cấp cho vắc xin của Johnson & Johnson, biến nó thành loại vắc xin coronavirus thứ ba có sẵn ở Hoa Kỳ. Đây cũng là lần đầu tiên được chứng minh là an toàn và hiệu quả chỉ với một liều thay vì hai liều.
Vitabact
Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ: Picloxydine dichlorhydrate 5mg.
Vaccin rubella
Vaccin rubella là loại vaccin virus sống, giảm độc lực, dạng đông khô. Ðã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để sản xuất vaccin này.
Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.
Voriconazol: thuốc chống nấm Vorican 200
Voriconazol vào dịch não tủy, uống thuốc cùng bữa ăn giàu mỡ làm giảm mạnh nồng độ tối đa và diện tích dưới đường cong nồng độ thời gian
Vascam
Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai, gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ.
Vecuronium
Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.
Vastarel
Trimétazidine, bằng cách giữ cho sự chuyển hóa năng lượng của tế bào ổn định trước tình trạng thiếu oxy hoặc thiếu máu, tránh cho hàm lượng ATP trong tế bào giảm.
Vắc xin Covid-19 Sputnik V (Nga): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Vào ngày 11 tháng 8, Tổng thống Vladimir V. Putin thông báo rằng một cơ quan quản lý chăm sóc sức khỏe của Nga đã phê duyệt loại vắc-xin này, được đổi tên thành Sputnik V.
Vaccin tả
Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.
Vắc xin Covid-19 Vaxzevria (AstraZeneca): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng
Một loại vắc xin được nghiên cứu bởi Đại học Oxford và được sản xuất bởi công ty AstraZeneca của Anh-Thụy Điển đã nổi lên như một yếu tố quan trọng trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu toàn cầu về các loại vắc-xin phòng ngừa covid-19.
Vigadexa
Phòng ngừa viêm & nhiễm khuẩn sau phẫu thuật mắt: 1 giọt x 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật & kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật (phẫu thuật đục thủy tinh thể.
Voltaren
Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da. Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique.
Vaxem Hib
Miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi chống lại vi khuẩn Haemophilus influenzae type b. Mặc dù được dung nạp rất tốt, việc tiêm chủng cũng có thể gây một số phản ứng.
Vắc xin bạch hầu hấp phụ: Vaccinum diphtheriae adsorbatum
Vắc xin bạch hầu được điều chế từ độc tố vi khuẩn bạch hầu thu được từ môi trường nuôi cấy chủng vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae đã được xử lý bằng formaldehyd.
Volsamen Cream
Thuốc có tác dụng giảm đau nhanh nhờ các hoạt chất kết hơp với tá dươc chon loc, giúp thuốc đươc hấp thu qua da mau chóng và hoàn hảo.
Ventolin Syrup
Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.
Valsartan: thuốc chống tăng huyết áp, Amfatim, Cardival, Diovan
Valsartan có tác dụng dược lý tương tự losartan; tuy nhiên, khác với losartan, valsartan không phải tiền thuốc nên tác dụng dược lý của thuốc không phụ thuộc vào phản ứng thủy phân ở gan
