Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B

2011-06-21 01:05 PM

Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Haemophilus-b-conjugate-vaccine.

Loại thuốc: Vaccin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Vaccin chứa polysacarid hoặc oligosacarid có tính kháng nguyên chiết từ vỏ vi khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib). Những chất này là dẫn chất của polyribosyl ribitol phosphat (PRP), yếu tố độc hại chủ yếu cho cơ thể; chúng được liên hợp với các kháng nguyên protein phụ thuộc tế bào T (là những chất mang). Vaccin bán trên thị trường là polysacarid liên hợp với giải độc tố bạch hầu (PRP - D) hoặc phức hợp protein màng ngoài của Neisseria meningitidis (PRP - OMP) hoặc giải độc tố uốn ván.

Hoặc là oligosacarid liên hợp với protein đột biến của Corynebacterium diphtheriae CRM197 (HbOC). Những vaccin liên hợp này khác nhau ở chất mang có bản chất protein, ở kích cỡ polysacarid và phương pháp liên hợp. Chúng không thay thế cho nhau được. Vì vậy suốt đợt tiêm chủng cơ bản chỉ dùng một loại chế phẩm duy nhất.

Tác dụng

Vaccin được sử dụng để kích thích miễn dịch chủ động đối với nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae typ b (Hib) bằng cách tạo kháng thể đặc hiệu. Polysacarid hoặc oligosacarid của vỏ Hib có trong vaccin thúc đẩy sản xuất kháng thể kháng vỏ Hib; bằng chứng cho thấy kháng thể này giúp bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn H. influenzae typ b. Các vaccin gồm có polysacarid vỏ Hib liên hợp với các kháng nguyên protein (thí dụ giải độc tố bạch hầu, giải độc tố uốn ván, protein màng ngoài của não mô cầu...) hoặc oligosacarid vỏ Hib là dẫn chất của polysacarid và liên hợp với các chất mang protein (thí dụ CRM197 của vi khuẩn bạch hầu, giải độc tố bạch hầu); chúng thường tạo được miễn dịch chống nhiễm khuẩn Hib mạnh hơn so với loại vaccin polysacarid Hib không liên hợp (không còn bán nữa). Sự gia tăng khả năng miễn dịch này thường xảy ra do các chất mang hoặc kháng nguyên có bản chất protein đã tạo cho polysacarid hoặc oligosacarid kiểu miễn dịch phụ thuộc tuyến ức. Các kháng nguyên phụ thuộc tuyến ức gây đáp ứng miễn dịch chủ yếu là tạo IgG và khả năng tăng cường. Nghiên cứu hoạt tính chức năng của các kháng thể đặc hiệu kháng PRP do vaccin liên hợp Haemophilus influenzae typ b tạo ra ở trẻ nhỏ và trẻ lớn đã chứng minh hoạt tính diệt khuẩn và thực bào qua opsonin.

Nồng độ bảo vệ chính xác của kháng thể kháng Haemophilus typ b polysacarid chưa được xác định; tuy vậy 0,15 microgam/ml được nhiều chuyên viên coi là nồng độ bảo vệ được, và nồng độ 1 microgam/ml trong huyết thanh sau tiêm chủng được coi có tính chất bảo vệ lâu dài.

Ðáp ứng kháng thể đối với vaccin liên quan đến tuổi của trẻ em, đáp ứng miễn dịch càng tốt nếu tuổi càng cao.

Thời điểm có tác dụng bảo vệ: Khoảng 1 - 2 tuần, khi bắt đầu phát hiện được kháng thể đáp ứng vaccin.

Thời gian kéo dài tác dụng bảo vệ: Thời gian kéo dài miễn dịch của vaccin liên hợp chưa rõ.

Chỉ định

Vaccin được chỉ định tiêm chủng thường quy cho tất cả trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi để phòng các bệnh do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ b gây ra. Vaccin này không bảo vệ được chống các bệnh do các typ khác của H. influenzae gây ra (thí dụ các chủng không có vỏ, thường gây viêm tai giữa và viêm xoang).

Tạo miễn dịch cho các trẻ em trên 5 tuổi, mắc một bệnh mạn tính được biết có nguy cơ gia tăng nhiễm Haemophilus influenzae typ b. Ðặc biệt những người thiếu lách do cơ thể học hay do chức năng, thiếu máu hồng cầu hình liềm hay những người đã cắt bỏ lách thì cần tiêm vaccin Hib.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ một thành phần nào trong vaccin.

Trẻ em sốt vừa hay nặng hay đang có nhiễm khuẩn tiến triển; trẻ em dùng thuốc ức chế miễn dịch.

Thận trọng

Người bệnh mẫn cảm với vaccin polysacarid Haemophilus influenzae typ b cũng có thể nhạy cảm với các vaccin loại liên hợp này.

Người bệnh nhạy cảm với giải độc tố bạch hầu, vaccin viêm màng não hoặc protein của giải độc tố uốn ván cũng có thể nhạy cảm với các vaccin loại liên hợp này.

Không khuyến cáo tiêm chủng cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi vì tính an toàn và hiệu quả của vaccin liên hợp chưa được xác định ở nhóm tuổi này.

Thời kỳ mang thai

Chưa có các nghiên cứu tiến hành trên người hay trên động vật. Hiện nay không có tư liệu nào ủng hộ việc dùng các vaccin Hib cho người mang thai. Không khuyến cáo dùng bất kỳ vaccin nào thuộc những loại này trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa có báo cáo nào về vấn đề này trên cơ thể người.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chán ăn, hồng ban tại nơi tiêm, sốt tới 39oC, kích động, ngủ lịm, nhạy cảm đau tại chỗ tiêm.

Ít gặp

Ỉa chảy, sốt trên 39oC, nổi cứng, sưng hoặc có cảm giác nóng tại chỗ tiêm, phát ban trên da, nôn, mày đay.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, co giật.

Liều lượng và cách dùng

Kế hoạch tiêm chủng (và số liều) dùng cho đợt tạo miễn dịch cơ bản chống nhiễm khuẩn Hib ở trẻ em từ 2 - 14 tháng tuổi thay đổi tùy theo các chế phẩm vaccin hiện có. Vì vậy, phải tuân thủ những khuyến cáo về liều dùng cho từng chế phẩm riêng biệt. Vaccin Hib liên hợp nào đã được chọn cho lần tiêm đầu của đợt tạo miễn dịch cơ bản phải được dùng cho những liều tiếp theo. Mỗi khi tiêm 1 liều vaccin Hib, phải làm hồ sơ về loại vaccin Hib nào đã dùng, hãng sản xuất, lô vaccin, tuổi trẻ được tiêm chủng và ngày tiêm chủng.

Các vaccin Hib đều tiêm bắp. Riêng vaccin Hib liên hợp với giải độc tố uốn ván (PTR - T) cũng có thể tiêm dưới da, nếu cần thiết (khi trẻ bị rối loạn về đông máu). Các vaccin không được tiêm tĩnh mạch hoặc trong da.

Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với giải độc tố uốn ván) (PRP - T, OmniHIB ActHIB)

Tiêm bắp hoặc dưới da: Pha vaccin bằng dung môi pha loãng. Tiêm vào mặt ngoài của đùi, cánh tay hoặc vùng cơ delta 0,5 ml mỗi liều theo lịch tiêm chủng dưới đây:

Liều đầu tiên cho các trẻ em từ 2 - 6 tháng tuổi: 3 liều, cách nhau ít nhất là 2 tháng. Thêm 1 liều tiêm nhắc lại vào lúc 15 tháng tuổi.

Liều đầu tiên đối với trẻ 7 - 11 tháng tuổi: 2 liều với khoảng cách ít nhất là 2 tháng, thêm 1 liều nhắc lại vào thời điểm 15 tháng tuổi.

Liều đầu tiên đối với trẻ 12 - 14 tháng tuổi: 1 liều, thêm 1 liều nhắc lại khi được 15 tháng tuổi, hoặc sau liều trước ít nhất là 2 tháng.

Liều đầu tiên đối với trẻ 15 tháng đến 5 năm tuổi: 1 liều.

Tại Việt Nam, trẻ từ 1 đến 5 năm tuổi: Chỉ dùng 1 liều 0,5 ml.

Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với giải độc tố bạch hầu) (PRP - D, ProHIBiT):

Vaccin ở dạng dung dịch trong, không màu, tiêm bắp mỗi liều 0,5 ml. Ðể tạo miễn dịch cơ bản chống nhiễm khuẩn Hib ở trẻ em 15 tháng đến 5 tuổi, PRP - D được tiêm 1 liều duy nhất. Không cần dùng các liều nhắc lại ở trẻ em tiêm PRP - D vào 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn. Nếu tiêm chủng cơ bản với PRP - D được bắt đầu ở trẻ 12 - 14 tháng tuổi, thì phải tiêm 1 liều thứ hai (liều nhắc lại) 2 tháng sau lần tiêm đầu.

Vaccin polysacarid Hib liên hợp (với protein màng não cầu (PRP - OMP, PedvaxHIB)

Vaccin ở dạng đông khô, sau khi pha bằng dung môi pha loãng, vaccin ở dạng hỗn dịch trắng hơi đục. Tiêm bắp mỗi liều 0,5 ml. Khi tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ 2 - 10 tháng tuổi, PRP - OMP được tiêm một loạt 3 liều: 2 liều đầu tiêm cách nhau 2 tháng; liều thứ 3 (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 12 - 15 tháng tuổi. Nếu tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ 11 - 14 tháng tuổi, PRP - OMP được tiêm 2 liều cách nhau 2 tháng. Liều thứ ba (liều nhắc lại) của PRP - OMP được tiêm không sớm hơn 2 tháng sau liều thứ hai và chỉ cần thiết khi liều PRP - OMP thứ hai được tiêm trước khi trẻ đủ 12 tháng tuổi.

Một cách tiêm khác là: Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 2 - 6 tháng tuổi, thì tiêm 2 liều PRP - OMP cách nhau 2 tháng, liều thứ ba được tiêm vào 12 - 15 tháng tuổi. Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 7 - 11 tháng tuổi, 2 liều PRP - OMP được tiêm cách nhau 2 tháng, liều thứ ba được tiêm ở 12 - 18 tháng tuổi và ít nhất 2 tháng sau lần tiêm thứ hai. Cũng có thể chấp nhận khoảng cách giữa các liều PRP - OMP là 1 tháng, nhưng không phải là tối ưu, vì hiệu quả của khoảng cách ngắn ngày chưa được đánh giá đầy đủ. Khi tiêm chủng cơ bản bắt đầu ở trẻ em 15 tháng đến 5 tuổi, chỉ tiêm 1 liều PRP - OMP duy nhất.

Vaccin oligosacarid Hib liên hợp (với protein bạch hầu CRM197) (HbOC, HibTITER)

Vaccin ở dạng dung dịch trong, không màu, mỗi liều 0,5 ml được tiêm bắp. Nếu tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 2 - 6 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 4 liều: 3 liều đầu được tiêm cách nhau khoảng 2 tháng, còn liều thứ tư (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 15 tháng tuổi. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ em 7 - 11 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 3 liều: 2 liều được tiêm cách nhau khoảng 2 tháng và liều thứ ba (liều nhắc lại) được tiêm vào lúc 15 - 18 tháng tuổi. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ em 12 - 14 tháng tuổi, HbOC được tiêm một loạt 2 liều: liều đầu tiên tiêm lập tức, còn liều thứ hai (liều nhắc lại) được tiêm ở 15 tháng tuổi hoặc lớn hơn, nhưng không dưới 2 tháng sau lần tiêm đầu. Có thể chấp nhận khoảng cách giữa các liều là 1 tháng nhưng không phải là tối ưu, vì hiệu quả của khoảng cách ngắn này chưa được đánh giá đầy đủ. Khi tiêm chủng cơ bản được bắt đầu ở trẻ 15 tháng đến 5 tuổi, thì chỉ tiêm 1 liều HbOC.

Chưa xác định được thời gian kéo dài bảo vệ miễn dịch sau khi tiêm chủng vaccin HbOC và nhu cầu phải dùng các liều thêm. Trong khi chờ đợi có thêm tư liệu, không dùng thêm các liều vaccin HbOC nhắc lại cho trẻ đã được tiêm 1 liều ở 15 tháng tuổi hoặc lớn tuổi hơn.

Tương tác

Vaccin có thể được dùng đồng thời với các loại vaccin khác như vaccin sởi, quai bị, rubella, DTP hoặc DTP Polio vaccin, vaccin viêm gan B nhưng phải tiêm ở vị trí khác.

Người đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch (corticotropin, corticosteroid, tác nhân alkyl hóa, chất kháng chuyển hóa, liệu pháp phóng xạ) có thể giảm đáp ứng miễn dịch tạo kháng thể khi tiêm chủng vaccin Hib liên hợp. Vì vậy, tốt nhất là phải tiêm vaccin ít nhất là 10 - 14 ngày trước khi bắt đầu dùng liệu pháp ức chế miễn dịch. Nhưng nếu điều này không thể thực hiện được thì phải hoãn tiêm chủng 3 tháng hoặc lâu hơn sau khi đã ngừng liệu pháp ức chế miễn dịch.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh (2 đến 8 độ C). Không được để đông băng.

Quy chế

Vaccin liên hợp Haemophilus typ b kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Vaccin viêm não nhật bản

Vaccin VNNB bất hoạt có tác dụng kích thích cơ thể tạo miễn dịch đối với loại virus gây bệnh bằng cách tạo kháng thể trung hòa đặc hiệu.

Vitabact

Picloxydine là một chất sát khuẩn có tác động kìm khuẩn phổ rộng. Thuốc nhỏ mắt sát trùng, được dùng trong điều trị một số bệnh nhiễm ở mắt, kể cả mắt hột. Mỗi 1 lọ:  Picloxydine dichlorhydrate 5mg. 

Vitamine D3 Bon

Thuốc dạng dầu, dùng đường tiêm bắp. Tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi và người lớn không dung nạp với thuốc chích dạng dầu, có thể dùng thuốc bằng đường uống.

Votrient: thuốc điều trị ung thư

Votrient được chỉ định điều trị ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn, bệnh nhân người lớn mắc một số phân nhóm chọn lọc của ung thư phần mềm (STS) tiến triển đã dùng hóa trị để điều trị di căn trước đó.

Vắc xin Covid-19 Convidecia (Trung Quốc): hiệu quả liều lượng và cách dùng

Công ty CanSino Biologics của Trung Quốc đã phát triển Convidecia hợp tác với Viện Sinh học thuộc Viện Khoa học Quân y của nước này. Vắc xin một mũi dựa trên một loại virus adenovirus có tên là Ad5.

Volmax

Chất giải độc thường dùng trong trường hơp quá liều Volmax là tác nhân ức chế bêta chọn lọc trên tim, nhưng nên dùng các thuốc ức chế bêta cẩn thận trên bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản.

Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol.

Ventolin Syrup

Trẻ 6, 12 tuổi 5 mL/lần, trẻ lớn hơn 12 tuổi. 5, 10 mL lần, người lớn tuổi và người nhạy cảm không thường xuyên với thuốc kích thích beta adrenergic nên bắt đầu 5 mL lần.

Veragel DMS

Veragel DMS đươc điều chế đặc biệt để có thể kiểm soát chứng dư acide, viêm, loét dạ dày, chứng đầy bụng và chứng đau do co thắt dạ dày một cách hữu hiệu.

Vecuronium

Vecuronium bromid là thuốc phong bế thần kinh - cơ không khử cực, có cấu trúc aminosteroid, với thời gian tác dụng trung bình. Thuốc gắn với thụ thể cholinergic ở màng sau sinap, do đó thuốc phong bế cạnh tranh tác dụng dẫn truyền của acetylcholin ở bản vận động của cơ vân.

Vasobral

Được đề nghị trong trị liệu điều chỉnh các triệu chứng suy giảm trí tuệ và bệnh lý của người lớn tuổi (các rối loạn sự chú ý, trí nhớ ...).  Điều trị hỗ trợ trong hiện tượng Raynaud.

Vincarutine

Thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2 giờ. Thuốc được đào thải qua thận gồm 5 chất chuyển hóa và vicamine không bị biến đổi.

Verospiron

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Bù nước và chất điện giải : dùng thuốc lợi tiểu thải kali, tiêm glucose + insulin ; trong các trường hợp trầm trọng thì tiến hành thẩm phân.

Viartril S

Tất cả các bệnh thoái hóa xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.

Viacoram: thuốc điều trị tăng huyết áp

Viacoram kết hợp hai thuốc chống tăng huyết áp với cơ chế hỗ trợ nhau để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng kênh canxi và perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin.

Vancomycin

Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam.

Vincristin

Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Vasopressin

Vasopressin là một hormon polypeptid của thùy sau tuyến yên, có tác dụng trực tiếp chống lợi tiểu, nên được gọi là hormon chống bài niệu (ADH).

Vaccin tả

Vaccin tả được dùng để thúc đẩy quá trình miễn dịch chủ động, đối với bệnh tả ở người có nguy cơ cao tiếp xúc với bệnh này.

Vắc xin Covid-19 Comirnaty (Pfizer-BioNTech): hiệu quả liều lượng và cách sử dụng

Vào ngày 9 tháng 11, Pfizer có trụ sở tại NewYork và công ty BioNTech của Đức đã làm nên lịch sử bằng cách thông báo rằng vắc-xin coronavirus của họ có tỷ lệ hiệu quả hơn 90%, vượt xa mong đợi.

Visine Original

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước.

Ventolin Inhaler

Thận trọng. Bệnh nhân cường giáp. Khi điều trị đồng thời dẫn xuất xanthin, steroid, thuốc lợi tiểu. Khi thiếu oxy mô. Phụ nữ có thai, cho con bú: cân nhắc sử dụng khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Velcade

Phản ứng phụ. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm lympho bào, giảm toàn bộ huyết cầu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hồi hộp, suy tim đợt kịch phát, phù phổi, nhìn mờ.

Vaccin bại liệt dạng tiêm

Vaccin bại liệt tạo miễn dịch bằng cách tiêm theo chỉ định đã chứng tỏ bảo vệ phòng chống bệnh bại liệt 100%. Có thể kéo dài bảo vệ suốt đời.

Varilrix

Varilrix là chế phẩm đông khô dòng Oka sống giảm độc lực của virus varicella-zoster, thu được bằng việc sinh sôi của virus trong môi trường nuôi cấy tế bào lưỡng bội MRC5 của người.