Điều trị thích hợp lao phổi ở bệnh nhân HIV

2018-05-20 10:44 AM
3 thuốc liên quan đến nguy cơ thất bại cao nếu dùng theo phác đồ chuẩn 6 tháng, nếu dùng cần đến tổng cộng 9 tháng

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

CÂU HỎI

Một người đàn ông 50 tuổi nhập viện vì lao phổi có khạc đàm trực khuẩn kháng acid. Ông ta xét nghiệm HIV dương tính và số lượng CD4 là 85/µL và không điều trị thuốc ức chế retrovirus liều cao. Ngoài bệnh phổi, ông ta còn có bệnh ở thân đốt sống L4. Điều trị thích hợp nhất ban đầu cho bệnh nhân này là?

A. Isoniazid, rifampin, ethambutol, và pyrazinamide

B. Isoniazid, rifampin, ethambutol, và pyrazina- mide; khởi đầu thuốc ức chế retrovirus

C. Isoniazid, rifampin, ethambutol, pyrazinamide, và streptomycin

D. Isoniazid, rifampin, và ethambutol

E. Tạm ngưng điều trị đến khi có xét nghiệm khác nhạy hơn.

TRẢ LỜI

Điều trị lao trên bệnh nhân HIV không khác nhiều so với không nhiễm HIV. Phác đồ chuẩn bao gồm 4 thuốc: isoniazid, rifampin, pyrazinamide, và ethambutol (RIPE). Những thuốc này uống tổng cộng trong 2 tháng kết hợp với pyridoxine (vitamin B6) để ngăn ngừa độc thần kinh do isoniazid. Sau điều trị tấn công 2 tháng, bệnh nhân tiếp tục dùng isoniazid và rifampin để hoàn thành điều trị tổng cộng 6 tháng. Những khuyến cáo này giống như ở những người không nhiễm HIV. Nếu mẫu đàm vẫn còn dương tính với lao sau 2 tháng, tổng thời gian điều trị thuốc kháng lao sẽ tăng lên 6-9 tháng. Nếu cá nhân đang dùng thuốc ức chế retrovirus lúc thời điểm chẩn đoán lao, vẫn dùng tiếp thuốc này nhưng rifabutin thay thế cho rifampin bởi vì sự tương tác thuốc rifampin và thuốc ức chế protease. Ở những người không điều trị ART lúc chẩn đoán lao, không nên dùng ART bởi vì nguy cơ hồi phục miễn dịch trở lại và tăng nguy cơ tác dụng phụ của thuốc. IRIS xảy ra khi hệ miễn dịch cải thiện với ART và gây phản ứng viêm mạnh để chống lại tác nhân nhiễm này. Đã tưng có ca chết vì IRIS liên quan đến lao và khởi đầu điều trị ART Thêm vào đó, cả ART và thuốc kháng lao đều có nhiều tác dụng phụ. Điều đó khó cho nhà lâm sàng quyết định phương pháp điều trị này vì gây tác dụng phụ và đến sự thay đổi phác đồ điều trị lao. Vì những lý do đó, Trung tâm kiểm soát và phòng chống bệnh Hoa Kỳ đợi đáp ứng với điều trị lao trước khi khởi đầu điều trị ART. 3 thuốc liên quan đến nguy cơ thất bại cao nếu dùng theo phác đồ chuẩn 6 tháng, nếu dùng cần đến tổng cộng 9 tháng. Tình huống nếu 3 thuốc dùng cho thai phụ, sự không dung nạp một thuốc có thể dẫn đến kháng thuốc. Phác đồ 5 thuốc sử dụng RIPE + streptomycin được khuyến cáo là phác đồ điều trị lao chuẩn hiện nay. Streptomycin và pyrazinamide tiếp tục dùng sau 2 tháng nếu xét nghiệm chuyên biệt cho lao không sẳn có. Nếu xét nghiệm chuyên cho lao được thực hiện, điều trị nên dựa trên xét nghiệm này. Không cần phải chờ đợi để điều trị lao trong trường hợp đợi các xét nghiệm chuyên về lao.

Đáp án: A.

Bài viết cùng chuyên mục

Can thiệp nào không cần thiết cho giang mai: câu hỏi y học

Những cá nhân nhiễm giang mai có nguy cơ cao các bệnh lây qua đường tình dục khác như chlamydia và lậu cầu

Sốt sau ghép thận: câu hỏi y học

Cũng có thể kết hợp sulfamethoxazole và trimethoprim, hay có thể dùng thay thế minocycline và ampicillin đường uống và amikacin tiêm mạch

Mục tiêu điều trị nghẽn mạch phổi: câu hỏi y học

Tất cả những quyết định đòi hỏi cân bằng giữa nguy cơ tái phát hoặc các di chứng lâu dài với nguy cơ chảy máu cũng như sở thích của bệnh nhân

Trường hợp nào không thể tử vong đột ngột do tim?

Trên giải phẫu bệnh, hầu hết bệnh nhân tử vong do SCD có bệnh lý xơ vữa lâu ngày và có bằng chứng tổn thương mạch vành không ổn định

Nhiễm độc từ vết thương điều trị thế nào: câu hỏi y học

Bệnh nhân nhiễm botulism có nguy cơ suy hô hấp cao do yếu cơ hô hấp hay do hít sặc

Nghi ngờ thông liên nhĩ trong bệnh cảnh nào ở người lớn?

Thông liên nhĩ thường gây ra hội chứng Eisenmeger nhất, bệnh nhân này thường không có tím trong vòng 10 năm đầu cho đến khi đổi chiều shunt.

Theo dõi tình trạng thiếu máu: câu hỏi y học

Xơ hóa tủy xương mạn tính tự phát là một rối loạn vô tính của những tế bào tạo máu tổ tiên, không biết bệnh nguyên, được đặc trưng bởi xơ hóa tủy, dị sản tế bào tủy bào

Chăm sóc thích hợp bệnh nhân bị lao hang

Nếu bệnh nhân được cho rằng bị lao phổi, điều trị khởi đầu bao gồm theo phác đồ chống lao

Yếu tố gây ung thư: câu hỏi y học

Tỷ lệ ung thư ở những bệnh nhân này cao, phổ biến nhất là leucemi và loạn sản tủy. Hội chứng Von Hippel Lindau có liên quan đến u nguyên bào mạch máu, nang thận

Nhiễm nấm khi điều trị kháng sinh: câu hỏi y học

Viêm phổi do nấm hay abscess phổi do nấm rất hiếm gặp và không giống như ở bệnh nhân này

Nguyên nhân nào gây hẹp van động mạch chủ?

Các yếu tố nguy cơ gây hẹp động mạch chủ như rối loạn lipid máu, bệnh lý thận mạn tính, hay đái tháo đường tương tự như các yếu tố nguy cơ của bệnh lý mạch vành

Yếu tố nào cần cân nhắc khi can thiệp mạch?

Có cơn đau ngực không ổn định dù dùng aspirin chứng tỏ có khả năng có kháng aspirin. Sử dụng chẹn beta giao cảm và lợi tiểu không phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ cao

Tác dụng phụ của vitamin E: câu hỏi y học

Thừa vitamin E không liên quan với tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch. Bệnh thần kinh ngoại biên và bệnh sắc tố võng mạc có thể thấy ở thiếu vitamin E

Câu hỏi trắc nghiệm y học (10)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần bốn chương tim và mạch máu, dịch tễ học tim mạch, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị và phòng bệnh

Yếu tố nào thúc đẩy đau thắt ngực: câu hỏi y học

Nguồn cung oxy đầy đủ yêu cầu phải có nồng độ oxy hít vào đủ, chức năng phổi bình thường, nồng độ.

Huyết áp kẹt phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng nào?

Tim lớn nhiều mức độ khác nhau, và cá dấu hiệu ứ huyết có thể thấy ở những bệnh nhân có buồng tim giãn, phụ thuộc vào thời gian bị bệnh của bệnh nhân

Xét nghiệm huyết thanh sau ghép thận: câu hỏi y học

Khi người cho tạng có huyết thanh IgG CMV dương tính và người nhận âm tính, nguy cơ rất cao nhiễm CMV nguyên phát cho người nhận

Người đi du lịch đông nam á nguy cơ bị dạng sốt nào

Nhìn chung, tất cả bệnh nhân sốt trở về từ vùng dịch tễ sốt rét nên đảm bảo rằng có sốt rét đến khi có bằng chứng

Phòng chống bệnh tim mạch: câu hỏi y học

Aspirin là tác nhân ức chế tiểu cầu được sử dụng rộng rãi trên tòan thế giới và là thuốc rẻ, có hiệu quả để đề phòng các bệnh tim mạch nguyên phát hay thứ phát

Xét nghiệm huyết thanh Borrelia burgdorferi khi nào: câu hỏi y học

Xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán bệnh Lyme nên làm chỉ khi bệnh nhân có xét nghiệm gợi ý bệnh Lyme trước đó

Yếu tố gây tăng tiểu cầu: câu hỏi y học

Tăng tiểu cầu có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, tăng tiểu cầu vô căn là 1 dạng rối loạn tăng sinh tủy xương, mà liên quan đến những tế bào tạo máu tổ tiên

Câu hỏi trắc nghiệm y học (7)

Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn phần hai chương tác dụng thuốc, bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ, thận trọng.

Chọn kháng sinh điều trị Clostridium difficile: câu hỏi y học

Gần đây, nhóm fluoroquinolone phổ rộng, bao gồm moxifloxacin và ciprofloxacin, có liên quan đến sự bùng phát của C. difficile, bao gồm dịch ở một số nơi có nhiều chủng độc lực cao gây bệnh nặng

Vi rút đường ruột gây viêm não: câu hỏi y học

Trong giai đoạn sớm, có thể có sự tăng ưu thế của bạch cầu đa nhân trung tính, tuy nhiên điều này thường thay đổi theo hướng chuyển sang tế bào lympho ưu thế sau 24h

Câu hỏi trắc nghiệm y học (35)

Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần ba mươi năm, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc