- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Câu hỏi y học
- Biến chứng của bệnh Lyme: câu hỏi y học
Biến chứng của bệnh Lyme: câu hỏi y học
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
CÂU HỎI
Một người phụ nữ, 17 tuổi, trước đây khỏe mạnh, đến khám vào đầu tháng 10 với triệu chứng mệt mỏi, ớn lạnh, cũng như sốt, nhức đầu, đau nhức cơ khớp, cứng gáy và nổi ban. Cô ta sống trong một thị trấn nhỏ ở Massachusetts và trải qua một kỳ cắm trại hè trong ngày tại địa phương. Cô ta có tham gia đi bộ đường dài trong rừng và không ra khỏi khu vực này trong suốt mùa hè. Khám thấy cô ta phát triển bình thường và rất mệt mỏi nhưng không đến nỗi là không còn sức.
Nhiệt độ cô ta là 37.4°C; mạch 86 / phút; huyết áp 96/54 mmHg; tần số thở 12 nhịp/ phút. Khám thấy âm thở bình thường, không tiếng cọ màng ngoài tim hay âm thổi, nhu động ruột bình thường, bụng không đau, gan lách không to, và không có bằng chứng của viêm màng hoạt dịch. Có vài sang thương da ở chi dưới, hai bên nách, đùi phải, và bẹn bên trái.
Tất cả các điều sau có thể là biến chứng của bệnh hiện tại ngoại trừ?
A. Liệt Bell.
B. Thấp khớp .
C. Viêm màng não.
D. Sa sút trí tuệ tiến triển.
E. Block tim độ III.
Điều trị thích hợp cho bệnh nhân này là?
A. Azithromycin, 500 mg PO hàng ngày.
B. Ceftriaxone, 2 g IV hàng ngày.
C. Cephalexin, 500 mg PO bid.
D. Doxycycline, 100 mg PO bid.
E. Vancomycin, 1 g IV bid.
TRẢ LỜI
Ban của bệnh nhân này điển hình cho ban di căn của sang thương và được chẩn đoán là bệnh Lyme theo vùng địa lý. Ở Mỹ, bệnh Lyme gây ra do nhiễm Borrelia burgdorferi. Gần như vùng trung tâm bình thường, ngoại biên đỏ, và điểm trung tâm rất gợi ý cho sang thương này. Thực tế nhiều sang thương cùng tồn tại chồng lên do nhiễm khuẩn, hơn là một vết cắn nguyên phát nơi mà chỉ motjoj sang thương xuất hiện. Khả năng biến chứng thứ phát của bệnh Lyme ở Mỹ bao gồm đau khớp di chuyển, viêm màng não, block nhĩ thất nhiều mức độ, và ít gặp hơn là viêm màng ngoài tim, lách to và viêm gan. Bệnh Lyme độ 3 hay mạn tính liên quan đến viêm khớp từ từ các khớp lớn hay bệnh não nhưng không bị mất trí. Nhiễm Borrelia garinii thường chỉ thấy ở Châu Âu và có thể gây viêm não.
Đáp án: D.
Bệnh Lyme cấp liên quan đến màu da hay các khớp được điều trị với doxycycline uống ngoại trừ bệnh nhân < 9 tuổi. Amoxicillin và macrolide (azithromycin) ít hiệu quả hơn. Ceftriaxone được chỉ định trong trường hợp bệnh cấp tính xuất hiện dấu hiệu thần kinh liên quan (viêm màng não, liệt mặt, bệnh não, liệt vận động mắt) hay block tim độ 3. Nó cũng được dùng điều trị ở bệnh nhân viêm khớp không đáp ứng với điều trị uống. Cephalosporin thế hệ 1 không hiệu quả chống lại B. burgdorferi.
Trong khi ban migrans giống viêm mô tế bào do staphylococci hay streptococci, nó vẫn không tỏ ra hiệu quả điều trị của vancomycine cho bệnh Lyme này.
Đáp án: D.
Bài viết cùng chuyên mục
Câu hỏi trắc nghiệm y học (56)
Câu hỏi trắc nghiệm y học nhiều lựa chọn phần năm mươi sáu, dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, triệu chứng cận lâm sàng, chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt, điều trị, phòng bệnh, tác dụng của thuốc.
Phòng chống bệnh tim mạch: câu hỏi y học
Aspirin là tác nhân ức chế tiểu cầu được sử dụng rộng rãi trên tòan thế giới và là thuốc rẻ, có hiệu quả để đề phòng các bệnh tim mạch nguyên phát hay thứ phát
Viêm cầu thận có nồng độ bổ thể C4 không bình thường khi nào?
Nếu bổ thể hoạt hóa theo đường cổ điển như trong bệnh viêm thận lupus, định lượng nồng độ bổ thể huyết thanh C3, C4 và CH50 sẽ thấp
Tiên lượng sút cân: câu hỏi y học
Trong số những yếu tố để tiên lượng cho bệnh nhân AML, tuổi là một yếu tố rất quan trọng do bệnh nhân cao tuổi sẽ cảm ứng với liệu pháp điều trị hóa chất kém hơn
Điều nào là đánh giá abcess gan: câu hỏi y học
Mẫu cấy mủ nhiều vi khuẩn hay cấy máu nhiều trực khuẩn gram âm, enterococcus và kị khí gợi ý nguồn nhiễm từ vùng bụng chậu
Nguy cơ viêm phổi do Legionella: câu hỏi y học
Rất nhiều nghiên cứu đáng tin cậy cho rằng đây là một trong 4 tác nhân gây viêm phổi cộng đồng phổ biến nhất với Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, và Chlamydia pneumoniae
Hormon tạo hoàng thể (LH): ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm
Là xét nghiệm thường được chỉ định ngay tước mội khỉ muốn xác định tình trạng rụng trứng có xảy ra không và để đánh giá các bệnh nhân bị vô kinh và hiếm muộn
Xét nghiệm nào giúp chẩn đoán West Nile virus: câu hỏi y học
Bệnh thường xuất hiện nhiều vào mùa hè, thường bùng nổ thành dịch trong cộng đồng, liên quan đến tử vong lớn
Thuốc kháng vi rút viêm gan siêu vi B: câu hỏi y học
Lamivudine là một chất tương tự pyrimidine nucleoside có khả năng chống lại HIV và viêm gan siêu vi B. Trong nhiễm viêm gan siêu vi B cấp, lamivudine làm giảm HBV DNA
Biếng ăn sau cắt ruột thừa: câu hỏi y học
Bệnh nhân nữ 19 tuổi, bị chứng biếng ăn sau phẫu thuật viêm ruột thừa cấp. Hậu phẫu có biến chứng ARDS, vẫn còn đặt nội khí quản trong 10 ngày
Chỉ định ưu tiên của Caspofungin: Câu hỏi y học
Nhóm echinocandin, bao gồm caspofungin, có độ an toàn cao. Chúng không chống lại mucormycosis, paracoccidiomycosis, hay histoplasmosis
Sốt sút cân trong nhiều tháng: câu hỏi y học
Đặc trưng của bệnh là tiền sử tiếp xúc với muỗi cát vào buổi tối hoặc xạm da khi khám lâm sàng. Sự đổi màu ở da thường chỉ thấy được ở giai đoạn cuối của bệnh
Corticoid không dùng cho nhiễm trùng nào: câu hỏi y học
Steroids được dùng để kiểm soát vài bệnh nhiễm vì một mình kháng sinh có thể tăng đáp ứng viêm và phóng thích cytokine
Câu hỏi trắc nghiệm y học (6)
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn chương tác dụng thuốc, bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ, thận trọng. hướng dẫn cách dùng và liều dùng
Lưu ý điều trị nhiễm Aspergilus: câu hỏi y học
Voriconazole là một thuốc kháng nấm nhóm azole với phổ hoạt động rộng hơn so với fluconazole trong việc chống lại các chủng Candida
Mục tiêu điều trị nghẽn mạch phổi: câu hỏi y học
Tất cả những quyết định đòi hỏi cân bằng giữa nguy cơ tái phát hoặc các di chứng lâu dài với nguy cơ chảy máu cũng như sở thích của bệnh nhân
Vàng da khạc ra máu: câu hỏi y học
Bệnh nhân có hội chứng Weil do nhiễm Leptospira interrogans do bằng chứng của triệu chứng cúm trước đó theo sau là tăng bilirubin máu với suy chức năng tế bào gan cũng như suy thận
Huyết khối tĩnh mạch sâu: câu hỏi y học
Heparin trọng lượng phân tử thấp được thải trừ qua thận và những loại thuốc này được mô tả là nguyên nhân gây ra chảy máu ở những bệnh nhân trong quá trình lọc máu
Kháng sinh thích hợp điều trị viêm tủy xương do blastomyces
Bệnh ngoài phổi nên luôn đươc điều trị, đặc biệt là nếu bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
Nhiễm trùng hay gặp sau cấy ghép: câu hỏi y học
Nói cho cùng thì bệnh nhân cấy ghép tạng đặc có nguy cơ cao nhiễm do suy giảm tế bào T miễn dịch do dùng thuốc chống thải ghép. Hệ quả là họ có nguy cơ cao tái hoạt các virus như họ Herpes
Suy tim độ II nên dùng thuốc nào thêm khi phối hợp ACE và chẹn beta?
Isosorbide dinitrate, hydralazine kết hợp được chứng minh làm giả tỷ lệ tử vong và nhập viện ở bệnh nhân Mỹ Phi có chức năng thất trái giảm
Cơn thiếu máu cơ tim: câu hỏi y học
Bệnh nhân này có cấy máu âm tính với viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, khó có thể xác định bệnh nhân có bằng chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
Hậu quả của tăng sản tâm thất phải là gì?
Trong hở chủ mạn tính, sự cân bằng áp lực thất trái cuối lỳ tâm trương và áp lực động mạch chủ làm thất trái tái cấu trúc và gây đóng van 2 lá sớm
Viêm thanh quản dùng kháng sinh nào
Nhìn chung, bệnh viêm thanh thiệt thường là bệnh ở trẻ em nhưng hiện nay cũng đang gia tăng ở người lớn
Đặc điểm nào phân biệt viêm ngoại tâm mạc co thắt và bệnh cơ tim hạn chế?
Trong viêm ngoại tâm mạc co thắt, đo áp lực tâm trương ở các thất thường như nhau trong khi ở bệnh lý cơ tim hạn chế áp lực thất trái tăng đơn độc
