Twinrix: vắc-xin chống viên gan B và viêm gan A

2021-02-14 07:44 PM

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs. Twinrix được chỉ định sử dụng cho người chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline

Thành phần

Mỗi liều 1,0mL

Virus viêm gan A (bất hoạt) 1,2: 720 đơn vị ELISA.

Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B3,4: 20 microgram.

1. Được sản xuất trên tế bào lưỡng bội của người (MRC-5).

2. Được hấp phụ trên nhôm hydroxide, hydrat hóa 0,05 milligram Al3+.

3. Được sản xuất trên tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae) bằng công nghệ tái tổ hợp DNA.

4. Được hấp phụ trên nhôm phosphat 0,4 milligram Al3+.

Mô tả

Twinrix là chất lỏng, màu trắng hơi đục, đựng trong bơm tiêm thủy tinh đóng sẵn.

Các aminoacid để dùng cho sản phẩm dạng tiêm, formaldehyde, neomycin sulphate, và polysorbate 20 có mặt trong sản phẩm là phần tồn dư trong quá trình sản xuất.

Dược lực học

Nhóm dược lý: vắc-xin viêm gan, mã ATC: J07BC20.

Twinrix tạo miễn dịch chống lại nhiễm viêm gan A và viêm gan B bằng cách tạo ra các kháng thể đặc hiệu kháng HAV và kháng HBs.

Trẻ em từ 1 đến 15 tuổi

Theo các nghiên cứu lâm sàng tiến hành ở trẻ em từ 1 đến 15 tuổi, tỷ lệ huyết thanh dương tính đối với kháng thể kháng HAV là 99,1% một tháng sau liều đầu tiên và 100% sau liều thứ hai được tiêm vào tháng thứ 6 (tức là tháng thứ 7). Tỷ lệ huyết thanh dương tính đối với kháng thể kháng HBs là 74,2% một tháng sau liều đầu tiên và 100% sau liều thứ hai được tiêm vào tháng thứ 6 (tức là tháng thứ 7). Tỷ lệ huyết thanh bảo vệ kháng HBs (hiệu giá ≥10 mIU/mL) tại những thời điểm này lần lượt là 37,4% và 98,2%.

Trong một nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em từ 12 đến bao gồm cả 15 tuổi được tiêm liều thứ hai vào tháng thứ 12, tỷ lệ huyết thanh dương tính đối với kháng thể kháng HAV là 99,0% và tỷ lệ huyết thanh dương tính đối với kháng thể kháng HBs là 99,0% tại tháng thứ 13 với tỷ lệ huyết thanh bảo vệ là 97,0%.

Trong một nghiên cứu so sánh được tiến hành ở thanh thiếu niên (từ 12 đến bao gồm cả 15 tuổi), so sánh với lịch tiêm chủng 3 liều sử dụng vắc-xin kết hợp chứa 360 đơn vị ELISA virus viêm gan A bất hoạt và 10 μg HBsAg trong 1 liều 0,5 mL thì tỷ lệ huyết thanh bảo vệ kháng HBs tại thời điểm trước khi tiêm liều Twinrix thứ hai thấp hơn so với tỷ lệ đạt được khi tiêm theo lịch tiêm chủng 3 liều, nhưng không thấp hơn sau khi hoàn thành lịch tiêm chủng (vào tháng thứ 7).

Các kháng thể kháng HAV và kháng HBs đã được chứng minh là tồn tại ít nhất 10 năm sau khi bắt đầu tiêm Twinrix theo phác đồ 0, 6 tháng. Sau 10 năm, tỉ lệ huyết thanh dương tính kháng HAV là 100% ở cả 2 nhóm tuổi từ 1-11 tuổi và nhóm 12-15 tuổi. Tỷ lệ có huyết thanh bảo vệ kháng HBs ở hai nhóm này lần lượt là 77,3% và 85,9%.

Trong nghiên cứu thực hiện trên nhóm đối tượng 12-15 tuổi với lịch tiêm chủng cơ bản, đáp ứng miễn dịch đối với cả hai thành phần kháng nguyên này là tương tự với đáp ứng miễn dịch đạt được sau phác đồ 3 liều khi sử dụng vắc-xin phối hợp chứa 360 đơn vị ELISA virus viêm gan A bất hoạt và 10 µg kháng thể bề mặt viêm gan B tái tổ hợp trong một liều 0,5 mL.

Trong một nghiên cứu theo dõi kéo dài 6 năm trên nhóm đối tượng 12-15 tuổi nhận lịch tiêm chủng cơ bản, tỉ lệ huyết thanh dương tính kháng HAV là 100% với phác đồ 0, 6 tháng hoặc 0, 12 tháng. Tỉ lệ huyết thanh bảo vệ đối với kháng thể kháng HBs lần lượt là 84,8% và 92,9%.

Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên

Ở người trưởng thành từ 16 tuổi trở lên và được tiêm Twinrix theo phác đồ 3 liều thì khả năng bảo vệ chống viêm gan A và viêm gan B xuất hiện trong vòng 2-4 tuần. Trong những nghiên cứu lâm sàng, kháng thể dịch thể đặc hiệu kháng viêm gan A được quan sát thấy ở khoảng 94% người lớn tại một tháng sau liều đầu tiên và 100% tại một tháng sau liều thứ ba (vào tháng thứ 7). 70% người lớn sau khi tiêm liều đầu tiên và khoảng 99% sau khi tiêm liều thứ ba có tạo kháng thể dịch thể đặc hiệu kháng viêm gan B.

Các trường hợp ngoại lệ ở người lớn khi sử dụng lịch chủng ngừa cơ bản 0, 7, 21 và thêm liều thứ 4 vào tháng thứ 12 cho thấy 82% và 85% những người được tiêm vắc-xin có mức huyết thanh bảo vệ kháng HBV tại tuần thứ 1 và 5 sau liều thứ ba. Một tháng sau khi tiêm liều thứ tư, tất cả những người được tiêm vắc-xin đều đạt mức huyết thanh bảo vệ kháng HBV. Tỉ lệ huyết thanh dương tính kháng HAV đạt 100% và 99,5% tương ứng vào các tuần thứ 1 và thứ 5 sau khi tiêm liều thứ ba và đạt 100% một tháng sau khi tiêm liều thứ tư.

Trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi, tỉ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng HAV và tỉ lệ huyết thanh bảo vệ chống lại viêm gan B khi dùng Twinrix theo phác đồ 0, 1, 6 tháng tương đương với với tỉ lệ huyết thanh dương tính và tỉ lệ huyết thanh bảo vệ khi sử dụng từng vắc-xin đơn giá viêm gan A và B.

Tỉ lệ huyết thanh bảo vệ chống lại viêm gan B sau khi sử dụng Twinrix lần lượt là 92% và 57% tại thời điểm 7 và 48 tháng sau khi dùng liều đầu tiên, so với 80% và 40% sau khi dùng vắc-xin viêm gan B 20 µg đơn giá của GlaxoSmithKline Biologicals, và so với 71% và 27% sau khi dùng vắc-xin viêm gan B 10 µg đơn giá khác đã được cấp phép. Ở tất cả các nhóm, nồng độ kháng thể kháng HBs giảm theo độ tăng của tuổi và chỉ số trọng lượng cơ thể; nồng độ này ở nam giới thì thấp hơn so với ở nữ giới.

Tỉ lệ huyết thanh dương tính với kháng thể kháng HAV sau khi dùng Twinrix là 97% tại cả hai thời điểm 7 và 48 tháng sau khi sử dụng liều đầu tiên so với 99% và 94% sau khi dùng vắc-xin viêm gan A đơn giá của GlaxoSmithKline Biologicals và so với 99% và 96% sau khi dùng vắc-xin viêm gan A đơn giá khác đã được cấp phép.

Các đối tượng được nhận liều bổ sung Twinrix để đánh giá trí nhớ miễn dịch lúc 48 tháng sau liều đầu tiên của phác đồ tiêm chủng cơ bản với cùng loại vắc-xin. Một tháng sau liều bổ sung này có 95% đối tượng đạt nồng độ kháng thể kháng HBV ≥10 mIU/mL và nồng độ kháng thể trung bình tăng gấp 179 lần (nồng độ kháng thể trung bình là 7233,7 mIU/mL), qua đó cho thấy có đáp ứng trí nhớ miễn dịch.

Trong 2 nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở người trưởng thành, 15 năm sau lịch tiêm chủng cơ bản bằng Twinrix thì tỉ lệ huyết thanh dương tính kháng HAV là 100% ở cả 2 nghiên cứu và tỉ lệ huyết thanh bảo vệ kháng HBs lần lượt là 89,3% và 92,9% (n=56). Dược động học của hiện tượng suy giảm kháng thể kháng HAV và kháng HBs là tương tự với những đối tượng được tiêm các vắc-xin đơn giá.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng không cho thấy có nguy hại đặc biệt nào cho người dựa trên các nghiên cứu an toàn chung.

Chỉ định và công dụng

Twinrix được chỉ định sử dụng cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 1 tuổi trở lên chưa có miễn dịch, những người có nguy cơ nhiễm cả viêm gan A và viêm gan B.

Liều lượng và cách dùng

Liều dùng

Một liều Twinrix 1,0 mL được đề nghị dùng cho người lớn, thanh thiếu niên, và trẻ em từ 1 tuổi trở lên.

Lịch tiêm chủng cơ bản

Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên

Lịch tiêm chủng cơ bản tiêu chuẩn với Twinrix gồm 3 liều, liều đầu tiên vào ngày tự chọn, liều thứ hai sau liều đầu tiên 1 tháng và liều thứ 3 sau liều đầu tiên 6 tháng.

Trong trường hợp ngoại lệ ở người lớn, khi phải di chuyển trong khoảng 1 tháng hoặc hơn 1 tháng sau lần tiêm mũi đầu tiên và không thể tuân theo lịch tiêm chủng 0, 1 và 6 tháng thì có thể áp dụng lịch 3 mũi tiêm bắp vào 0, 7 và 21 ngày. Khi áp dụng lịch tiêm này thì nên tiêm liều thứ 4 vào tháng thứ 12 sau liều đầu tiên.

Trẻ em từ 1 đến 15 tuổi

Lịch tiêm chủng cơ bản tiêu chuẩn của Twinrix gồm 2 liều, liều đầu tiên vào ngày tự chọn, liều thứ 2 vào khoảng 6 đến 12 tháng sau liều đầu tiên. Khả năng bảo vệ đối với nhiễm viêm gan B không thể đạt được ở tất cả những người được tiêm chủng cho đến tận sau khi tiêm liều thứ 2, điều quan trọng là phải tiêm liều thứ 2 để đảm bảo khả năng bảo vệ chống nhiễm viêm gan B.

Nên tuân thủ lịch tiêm chủng được khuyến cáo. Một khi đã bắt đầu tiêm chủng thì nên sử dụng cùng một loại vắc-xin trong suốt liệu trình tiêm chủng cơ bản.

Liều tiêm nhắc

Sau khi tiêm Twinrix cho người lớn với lịch tiêm chủng 0, 1, 6 tháng, dữ liệu cho thấy kháng thể duy trì lâu dài tới 15 năm sau khi tiêm chủng.

Hiệu giá kháng thể kháng HBs và kháng HAV quan sát thấy sau liệu trình tiêm chủng cơ bản bằng vắc-xin phối hợp tương tự với hiệu giá kháng thể khi tiêm chủng bằng các vắc-xin đơn giá. Sau khi tiêm chủng Twinrix cho người lớn, dược động học của hiện tượng suy giảm kháng thể là tương tự như sau khi tiêm chủng bằng các vắc-xin đơn giá.

Những hướng dẫn chung cho lịch tiêm nhắc có thể được rút ra từ kinh nghiệm sử dụng những vắc-xin đơn giá.

Viêm gan B

Vẫn chưa rõ liệu một liều tiêm nhắc lại của vắc-xin viêm gan B cho những người khỏe mạnh đã tiêm đầy đủ theo liệu trình cơ bản là cần thiết hay không; tuy nhiên, một vài chương trình tiêm chủng chính thức hiện nay khuyến cáo liều tiêm nhắc của vắc-xin viêm gan B và nên lưu tâm về điều này.

Ở một vài nhóm đối tượng hoặc bệnh nhân đã phơi nhiễm HBV (như thẩm phân máu hoặc bệnh nhân suy giảm miễn dịch) thì nên lưu ý để đảm bảo đạt được nồng độ kháng thể bảo vệ ≥10 IU/L.

Viêm gan A

Vẫn chưa rõ liệu những cá thể có hệ miễn dịch bình thường mà có đáp ứng với chủng ngừa viêm gan A sẽ cần tiêm liều nhắc hay không vì khả năng bảo vệ vẫn có thể được đảm bảo bởi trí nhớ miễn dịch ngay cả khi không phát hiện được kháng thể. Những hướng dẫn cho liều nhắc dựa trên giả định rằng cần tạo ra kháng thể thì mới có bảo vệ; kháng thể kháng HAV đã được chứng minh là tồn tại ít nhất 10 năm.

Trong trường hợp yêu cầu liều nhắc lại cho cả viêm gan A và viêm gan B thì có thể sử dụng Twinrix. Ngoài ra, những người được tiêm lần đầu bằng Twinrix có thể tiêm liều nhắc lại bằng các vắc-xin đơn giá. Hiện vẫn chưa có đánh giá nào về tính an toàn và tính sinh miễn dịch của liều nhắc Twinrix sau khi tiêm hai liều vắc-xin cơ bản.

Cách sử dụng

Twinrix nên được tiêm bắp vào vùng cơ delta ở phần trên cánh tay ở người lớn, thanh thiếu niên, và trẻ em. Có thể tiêm vào mặt trước-bên đùi ở trẻ nhỏ.

Nên tránh tiêm trong da hoặc tiêm cơ mông do có thể tạo ra đáp ứng dưới tối ưu đối với vắc-xin. Ngoại lệ, có thể tiêm Twinrix dưới da cho những người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu do có thể xuất hiện chảy máu sau khi tiêm bắp cho những đối tượng này. Tuy nhiên, khi tiêm theo đường này có thể gây đáp ứng miễn dịch dưới mức tối ưu.

Hướng dẫn sử dụng và bảo quản

Vắc-xin nên được lắc kỹ trước khi sử dụng. Sau khi lắc kỹ, vắc-xin sẽ xuất hiện dưới dạng hỗn dịch trắng mờ đồng đều.

Trong quá trình bảo quản có thể quan sát thấy lớp trắng mịn và lớp không màu phía trên.

Lắc kỹ vắc-xin để thu được hỗn dịch đồng nhất trắng mờ.

Vắc-xin có thể được làm đồng nhất theo các bước dưới đây.

1. Giữ bơm tiêm thẳng đứng trong lòng bàn tay nắm chặt.

2. Lắc ống tiêm bằng cách lật đi lật lại ống tiêm.

3. Lặp lại động tác phía trên trong ít nhất 15 giây.

4. Kiểm tra lại vắc-xin một lần nữa:

a) Nếu vắc-xin là một hỗn dịch trắng mờ đồng nhất, thì vắc-xin đã sẵn sàng để sử dụng.

b) Nếu vắc-xin vẫn chưa tạo được hỗn dịch trắng mờ đồng nhất thì lật đi lật lại bơm tiêm lần nữa trong ít nhất 15 giây rồi kiểm tra lại.

Vắc-xin nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện thành phần lạ hoặc dạng vật lý bất thường trước khi dùng. Nếu có thì phải loại bỏ vắc-xin.

Sản phẩm hoặc thành phần không sử dụng nên được hủy bỏ theo quy định của từng địa phương.

Cảnh báo

Như các vắc-xin khác, nên trì hoãn việc tiêm Twinrix cho những người đang bị sốt cao cấp tính.

Do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm nên người được tiêm chủng có thể bị ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm. Điều quan trọng là nên lựa chọn địa điểm thích hợp khi tiêm để tránh bị thương do ngất xỉu.

Có thể một số người đang ở giai đoạn ủ bệnh của nhiễm viêm gan A hoặc B tại thời điểm tiêm chủng. Vẫn chưa biết liệu Twinrix có ngăn ngừa được viêm gan A và B trong những trường hợp này hay không.

Vắc-xin này không ngăn ngừa được sự lây nhiễm gây ra bởi các tác nhân khác như viêm gan C và viêm gan E và các mầm bệnh đã biết khác gây viêm gan.

Không khuyến cáo dùng Twinrix để phòng ngừa sau phơi nhiễm (như bị kim tiêm). Chưa thử nghiệm vắc-xin ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu và những người có hệ miễn dịch suy yếu, có thể không đạt được hiệu giá kháng thể kháng HAV và HBs đầy đủ sau lịch tiêm chủng cơ bản và do đó có thể cần tiêm những liều vắc-xin bổ sung cho những bệnh nhân này.

Như tất cả các vắc-xin dùng để tiêm, nên có sẵn biện pháp điều trị y tế và theo dõi hợp lý để phòng khi có biểu hiện shock phản vệ, mặc dù hiếm, sau khi tiêm vắc-xin.

Không được tiêm tĩnh mạch Twinrix trong bất kỳ trường hợp nào.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vắc-xin này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Các trường hợp quá liều sau khi tiêm Twinrix được báo cáo trong giám sát hậu mãi. Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi dùng quá liều tương tự như sau khi tiêm vắc-xin với liều thông thường.

Chống chỉ định

Không sử dụng Twinrix cho những người đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin hoặc những người có biểu hiện quá mẫn sau mũi tiêm Twinrix trước đó hoặc với vắc-xin viêm gan A hoặc viêm gan B đơn giá.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ

Chỉ nên sử dụng Twinrix trong thai kỳ khi thực sự cần thiết và khi lợi ích vượt xa nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Tác động của Twinrix lên sự tồn tại và phát triển trong thời kỳ phôi thai, chu sinh và sau sinh chưa được đánh giá trên thử nghiệm lâm sàng.

Tác động của Twinrix lên sự tồn tại và phát triển trong thời kỳ phôi thai, chu sinh và sau sinh đã được nghiên cứu trên chuột. Các nghiên cứu trên động vật không thấy tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp đối với khả năng sinh sản, thai kỳ, sự phát triển của phôi/thai, quá trình sinh hoặc sự phát triển sau sinh.

Cho con bú

Không có dữ liệu đầy đủ trên người về việc sử dụng Twinrix trong thời kỳ cho con bú và nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật. Do đó nên thận trọng khi sử dụng Twinrix ở những bà mẹ đang cho con bú.

Tương tác

Chưa có dữ liệu về việc sử dụng đồng thời Twinrix với globulin miễn dịch viêm gan A đặc hiệu hoặc globulin miễn dịch viêm gan B đặc hiệu. Tuy nhiên, khi sử dụng đồng thời các vắc-xin viêm gan A và viêm gan B đơn giá với các globulin miễn dịch đặc hiệu thì không quan sát thấy có ảnh hưởng đến chuyển đổi huyết thanh mặc dù có thể gây ra hiệu giá kháng thể thấp hơn.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng có thể tiêm Twinrix đồng thời với vắc-xin bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào, bại liệt bất hoạt, Haemophilus influenzae type b (DTPa-IPV/Hib) hoặc vắc-xin sởi-quai bị-rubella cho trẻ 2 tuổi. Trong những thử nghiệm này, việc tiêm các vắc-xin đã được thực hiện tại những vị trí khác nhau.

Mặc dù không nghiên cứu cụ thể việc sử dụng Twinrix cùng một lúc với các vắc-xin khác nhưnghiện tượng tương tác sẽ không xảy ra nếu sử dụng bơm tiêm khác nhau và tiêm vào những vị trí khác nhau.

Những bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch hoặc những bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch đầy đủ.

Tương kỵ

Không nên trộn lẫn Twinrix với các vắc-xin khác trong cùng bơm kim tiêm.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không mong muốn toàn thân và tại chỗ sau khi tiêm liều cơ bản Twinrix được phân loại theo tần suất xảy ra.

Tần suất gặp phải các tác dụng không mong muốn được phân loại như sau: Rất thường gặp: ≥1/10, Thường gặp: ≥1/100 và <1/10, Không thường gặp: ≥1/1000 và <1/100, Hiếm gặp: ≥1/10.000 và <1/1000, Rất hiếm gặp: <1/10.000.

Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên

Dữ liệu an toàn dưới đây của hơn 6000 đối tượng được tiêm theo phác đồ tiêu chuẩn 0, 1, 6 tháng hoặc phác đồ tiêm nhanh 0, 7, 21 ngày.

Một nghiên cứu so sánh cho thấy tần suất xảy ra các tác dụng không mong muốn sau khi tiêm Twinrix không khác so với sau khi tiêm các vắc-xin đơn giá.

Trong 1 thử nghiệm lâm sàng mà Twinrix được tiêm theo phác đồ 0, 7, 21 ngày, các triệu chứng toàn thân được báo cáo với cùng phân loại về mặt tần suất như trên. Sau khi tiêm thêm liều thứ tư vào tháng thứ 12, tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn toàn thân cũng tương tự như tỷ lệ gặp phải sau khi tiêm theo phác đồ 0, 7, 21 ngày.

Trẻ từ 1 đến 15 tuổi (bao gồm cả 15 tuổi)

Các thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành với việc sử dụng 1537 liều Twinrix theo lịch tiêm chủng cơ bản 2 liều cho 778 đối tượng từ 1 đến 15 tuổi.

Bảo quản

Nên bảo quản Twinrix từ +2oC đến +8oC.

Không đông đá; loại bỏ nếu vắc-xin bị đông đá.

Trình bày và đóng gói

Hỗn dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm đóng sẵn chứa 1 liều 1,0mL (bơm tiêm đóng sẵn được làm từ thủy tinh trung tính loại 1, phù hợp với yêu cầu của Dược điển châu Âu).

Bài viết cùng chuyên mục

Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến

Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.

Twynsta: thuốc điều trị tăng huyết áp

Twynsta điều trị tăng huyết áp vô căn. Bệnh nhân đang dùng telmisartan và amlodipine dạng viên riêng lẻ có thể dùng thay thế bằng Twynsta chứa cùng hàm lượng, thành phần các thuốc.

Troxevasin: thuốc điều trị suy tĩnh mạch mãn tính

Troxevasin được chỉ định để làm giảm sưng phù và các triệu chứng liên quan đến suy tĩnh mạch mạn tính, cùng với vớ ép đàn hồi trong viêm da giãn tĩnh mạch, trong kết hợp điều trị loét giãn tĩnh mạch.

Trajenta Duo: thuốc điều trị đái tháo đường dạng phối hợp

Trajenta Duo được chỉ định điều trị nhân đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin. Trajenta Duo được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ phù hợp.

Trajenta: thuốc điều trị đái tháo đường không phụ thuộc chức năng thận

Trajenta được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2 (T2DM) ở bệnh nhân trưởng thành nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết, đơn trị liệu kiểm soát đường huyết hoặc trị liệu phối hợp với metformin, với pioglitazone hoặc sulfonylurea, với insulin.

Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Theostat: thuốc giãn phế quản điều trị co thắt phế quản

Sử dụng Theostat rất thận trọng ở trẻ nhỏ vì rất nhạy cảm với tác dụng của thuốc nhóm xanthine. Do những khác biệt rất lớn của từng cá nhân đối với chuyển hoá théophylline cần xác lập liều lượng tùy theo các phản ứng ngoại ý và/hoặc nồng độ trong máu.

Temodal: thuốc điều trị u nguyên bào thần kinh đệm

Bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng mới được chẩn đoán, được sử dụng đồng thời với xạ trị và sau đó dưới dạng điều trị đơn trị liệu. Bệnh nhân trẻ em từ 3 tuổi trở lên, thiếu niên và người lớn bị u thần kinh đệm ác tính.

Tearbalance: thuốc điều trị tổn thương biểu mô kết giác mạc

Điều trị tổn thương biểu mô kết - giác mạc do ác bệnh nội tại như hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt. Các bệnh ngoại lai do phẫu thuật, do thuốc, chấn thương, hoặc mang kính sát tròng.

Tardyferon B9: thuốc dự phòng thiếu sắt và thiếu acid folic ở phụ nữ có thai

Tardyferon B9 giải phóng sắt từ từ cho phép hấp thu sắt trải dài theo thời gian. Giải phóng acid folic được thực hiện nhanh chóng tới dạ dày và bảo đảm hiện diện trong phần đầu của ruột non.

Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn

Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc

Triprolidine hydrochlorid: thuốc kháng histamin

Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh

Trimetazidin: thuốc chống đau thắt ngực, vastarel

Trimetazidin hoạt động như một chất chuyển hóa, giúp bảo tồn mức năng lượng phosphat cao nội bào trong tế bào cơ tim, trimetazidin có tác dụng chống thiếu máu cơ tim cục bộ nhưng không ảnh hưởng đến huyết động

Trifluridin: thuốc nhỏ mắt kháng virus

Trifluridin sau khi được nhỏ lên mắt, thuốc ngấm vào mô đệm của giác mạc và thủy dịch, biểu mô giác mạc càng bị tổn thương nặng thì thuốc ngấm càng nhiều

Tretinoin (oral): thuốc chống ung thư, Versanoid, YSPTretinon

Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành, do đó làm giảm tăng sinh bạch cầu dòng tủy và làm thuyên giảm hoàn toàn tới 90 phần trăm số người bệnh

Tretinoin (topical): retinoid dùng bôi trị trứng cá, Azaretin, Dermaderm, Locacid

Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ, điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin

Trastuzumab: thuốc chống ung thư, Herceptin

Trastuzumab là một thuốc chống ung thư vú, ức chế sự tăng sinh các tế bào u có HER2 biểu hiện quá mức. HER2 là một tiền gen ung thư, còn gọi là thụ thể tyrosin kinase qua màng 185 kd

Tramadol hydrochlorid: thuốc giảm đau, Hutrapain, Osmadol C50, Poltram

Tramadol có nhiều tác dụng dược lý và ADR giống thuốc phiện, tác dụng gây suy giảm hô hấp của thuốc yếu hơn so với morphin và thường không quan trọng về mặt lâm sàng với các liều thường dùng

Tolazoline hydrochlorid: thuốc giãn mạch ngoại vi, Divascol, Vinphacol

Tolazolin là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazolin trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi

Tizanidine hydrochlorid: thuốc giãn cơ xương, Musidin, Novalud, Sirdalud, Sirvasc

Tizanidin có tác dụng làm giảm huyết áp có thể do thuốc gắn vào thụ thể imidazolin, tác dụng làm giảm huyết áp này nhẹ và nhất thời, có liên quan đến hoạt tính giãn cơ của thuốc

Tixocortol pivalat: thuốc corticoid dùng tại chỗ, Pivalone

Tixocortol là một glucocorticoid tổng hợp có tác dụng tại chỗ để làm giảm hoặc ức chế đáp ứng của tế bào với quá trình viêm, do đó làm giảm các triệu chứng của quá trình viêm

Tiotropium bromid: thuốc giãn phế quản, Spiriva, Spiriva Respimat

Tiotropium được dùng để điều trị triệu chứng lâu dài co thắt phế quản còn hồi phục trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bao gồm bệnh viêm phế quản mạn tính và khí thũng

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol

ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em

Thioridazin: thuốc an thần kinh, Thiorizil

Thioridazin có khả năng gây loạn nhịp tin nặng, có thể gây tử vong đột ngột, do đó thioridazin chỉ được sử dụng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt không đáp ứng hoặc không dung nạp với các thuốc an thần kinh khác

Thioguanin: thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa

Thioguanin được sử dụng như là một thành phần chính của phác đồ đa hóa trị liệu bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở người lớn và trẻ em

Thiamazol: thuốc kháng giáp, Metizol, Onandis, Thyrozol

Thiamazol là một thuốc kháng giáp tổng hợp, dẫn chất thioimidazol có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp bằng cách làm thay đổi phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin

Thalidomid: thuốc điều hòa miễn dịch, Thalidomde, Thalix 50

Thalidomid là một thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống tăng sinh mạch, ngoài ra còn có tác dụng giảm đau và gây ngủ

Tetrazepam: thuốc giãn cơ

Tetrazepam làm giảm tăng trương lực cơ có liên quan đến ức chế tiền synap trên cung phản xạ đơn hoặc đa synap và có liên quan đến tác dụng ức chế phần trên tủy sống

Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận

Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid

Tetracain: thuốc gây tê

Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.

Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl

Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha

Terbinafine hydrochlorid: thuốc chống nấm, Binter, Difung, Exifine, Fitneal, Infud

Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm, thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da

Terazosin hydrochlorid: thuốc chẹn thụ thể alpha1 adrenergic, Teranex

Terazosin thường không làm thay đổi tần số tim hoặc hiệu suất của tim ở tư thế nằm ngửa, các tác dụng của terazosin trên hệ tim mạch là do hoạt tính của thuốc trên các thụ thể alpha1 ở cơ trơn mạch máu

Tenofovir: thuốc kháng retrovirus, Agifovir, Batigan, Dark, Divara, Edar

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành

Temozolomid: Temobela, Temodal, Temoside 100, Venutel

Temozolomid được dùng để điều trị u tế bào hình sao mất biệt hóa kháng thuốc ở người lớn, giai đoạn bệnh tiến triển sau điều trị khởi đầu bằng nitrosoure và procarbazin

Telmisartan: thuốc điều trị tăng huyết áp, Angitel, Bio Car, Cilzec, Lowlip, Micardis

Telmisartan chủ yếu ngăn cản gắn angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron

Tacrolimus: thuốc ức chế miễn dịch, Imutac, Prograf, Protopic, Rocimus

Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin 2, Tacrolimus ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporin cùng liều lượng

Toujeo SoloStar: thuốc điều trị đái tháo đường

Tiêm vào mặt trước đùi, cánh tay, hoặc trước bụng, Nên thay đổi vị trí trong vùng tiêm đã chọn, Không tiêm tĩnh mạch, Không dùng trong bơm insulin truyền tĩnh mạch

Triplixam: thuốc điều trị tăng huyết áp phối hợp

Khi cần, chỉnh liều với từng thành phần, Bệnh nhân suy thận bắt đầu điều trị từ dạng phối hợp rời, suy gan nhẹ đến vừa liều amlodipin chưa được thiết lập

Tagrisso: thuốc liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư

Nuốt nguyên viên với nước (không được nghiền, bẻ hoặc nhai), kèm hoặc không kèm thức ăn, tại cùng thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân không thể nuốt nguyên viên: thả nguyên viên thuốc (không được nghiền) vào ly có 50mL (/ 15mL).

Taxibiotic

Các nhiễm khuẩn nặng nhiễm khuẩn đường hô hấp và tai mũi họng, nhiễm khuẩn ở thận và đường tiết niệu sinh dục cả bệnh lậu, nhiễm khuẩn xương khớp.

Triaxobiotic

Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm màng não mủ, Nhiễm khuẩn ổ bụng, Nhiễm khuẩn xương, khớp, da, mô mềm và vết thương, Nhiễm khuẩn đường hô hấp.

Tadocel

Phác đồ, liều dùng và chu kỳ hóa trị thay đổi theo tình trạng bệnh nhân. 1 ngày trước khi dùng Tadocel nên sử dụng dexamethasone 8 mg, 2 lần mỗi ngày trong 3 ngày.

Tercef

Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.

Tractocile

Tiêm IV 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo ngay truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.

Tenaclor

Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi; viêm họng và viêm amiđan tái phát nhiều lần), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.

Tenadroxil

Nhiễm khuẩn nhẹ-trung bình: Viêm thận bể thận cấp/mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa; viêm amiđan, viêm họng, viêm phế quản phổi và viêm thùy phổi.

Tenafalexin

Nhiễm khuẩn nhẹ-vừa: Viêm phế quản cấp/mãn tính, giãn phế quản nhiễm khuẩn; viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm xoang, viêm amiđan hốc, viêm họng; viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt.

Torvalipin

Bổ trợ chế độ ăn kiêng để giảm cholesterol toàn phần, cholesterol LDL, apolipoprotein B hoặc triglyceride ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát, bao gồm tăng cholesterol máu dị hợp tử có tính gia đình.

Tracleer

Tăng huyết áp động mạch phổi (nhóm I-WHO) ở bệnh nhân có các triệu chứng phân độ III-IV WHO, để cải thiện khả năng vận động và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu đi về lâm sàng.

Triflusal Shinpoong

Dự phòng và điều trị huyết khối và biến chứng do huyết khối (xơ cứng động mạch, thiếu máu tim cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim, thiếu máu não/xuất huyết nội sọ.

Trausan

Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.

Thiogamma

Rối loạn cảm giác nghiêm trọng: khởi đầu truyền tĩnh mạch 1 ống, ít nhất 30 phút (sau khi pha loãng với 50 - 250 mL dung dịch nước muối sinh lý 0.9%) x 2 - 4 tuần, duy trì uống 1 viên khoảng 30 phút trước khi ăn sáng.

Tensiber

Thận trọng với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay mất muối do dùng lợi tiểu liều cao, ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn; hẹp động mạch thận 2 bên hay 1 bên.

Tiafo

Thận trọng với bệnh nhân dinh dưỡng kém, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch, người già, suy kiệt. Phải theo dõi tình trạng huyết học ở những bệnh nhân này.

Tebantin

Tebantin tác động lên hệ thần kinh trung ương nên có thể gây buồn ngủ. Vì vậy, trong thời gian dùng thuốc Tebantin người bệnh không được lái xe hay vận hành máy móc.

Tasigna

Thuốc có thể làm tăng nồng độ nilotinib trong huyết thanh: imatinib, chất ức chế mạnh CYP3A4 (bao gồm nhưng không giới hạn như ketoconazole, itraconazole, voriconazole, ritonavir, clarithromycin, telithromycin).

Tramagesic/Di-Anrus

Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc hoặc opioid. Ngộ độc cấp do rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, opioid và thuốc hướng thần.

Topamax

Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.

Tarceva

Sau liều uống 150 mg Tarceva, ở trạng thái ổn định, trung vị thời gian đến khi đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương vào khoảng 4 giờ với trung vị nồng độ đỉnh huyết tương đạt được là 1995 ng/mL.

Tienam

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Transmetil

Thận trọng kết hợp chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chế phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược, thuốc không kê đơn chứa tryptophan.

Targocid

Teicoplanin không gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh khác. Sự kháng chéo giữa teicoplanin và vancomycin đôi khi được nhận thấy ở cầu khuẩn đường ruột.

Taxotere

Docetaxel là một thuốc chống ung thư, tác động bằng cách thúc đẩy sự lắp ráp tubulin thành các vi ống bền vững, và ức chế sự tách rời của chúng, dẫn đến giảm đáng kể lượng tubulin tự do.

Tavanic

Cần ngừng levofloxacin, khi: bắt đầu có các biểu hiện ban da, hoặc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm, hay của phản ứng thần kinh trung ương.

Terpin Codein

Terpin Codein, là thuốc trấn ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ, Codein gây giảm nhu động ruột, vì vậy còn có tác dụng rất tốt trong điều trị bệnh tiêu chảy.

Tobrex

Tobrex (tobramycin) là một kháng sinh được dùng để điều trị tại chỗ các nhiễm trùng ở phần trước mắt. Thuốc được điều chế theo dạng dung dịch và mỡ tra mắt.

Tanganil

Sau khi tiêm 1g Tanganil qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học gồm 2 phần với một giai đoạn phân phối rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0,11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1,08 giờ).

Mục lục thuốc theo vần T

T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.

Tadenan

Trên thực nghiệm, người ta đã xác định được tác dụng của dịch chiết Pygeum africanum trên sự chống tăng sinh ở nguyên bào sợi được kích thích bởi b-FGF.

Tanatril

Liều dùng ở người lớn từ 5 đến 10 mg mỗi ngày uống 1 lần. Liều dùng được điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và mức độ nặng của các triệu chứng.

Tagamet

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị.

Tanakan

Các tính chất của Tanakan là hợp lực của các hoạt tính được chứng minh trên chuyển hóa tế bào, lưu biến vi tuần hoàn và vận mạch các mạch máu lớn.

Tamik

Trong trường hợp đã xác nhận bị ngộ độc ergotine ở mạch máu, cần phải cấp cứu ở bệnh viện: thường cần phải tiến hành truyền héparine phối hợp với một chất gây giãn mạch.

Tegretol (CR)

Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên động kinh cục bộ có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát.

Taxol

Khả năng gây ung thư của Taxol chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, paclitaxel là một tác nhân gây ung thư và độc tính trên gen do cơ chế tác động dược lực của thuốc.

Terneurine H 5000

Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.

Tenoxitic

Tenoxicam là một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid mới của nhóm oxicam. Do thời gian bán hủy kéo dài, tenoxicam có thể dùng ngày một lần.

Tergynan

Tergynan có thành phần công thức phối hợp nhiều hợp chất, do đó có tác động điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhiễm khuẩn.

Telfast

Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Theralene

Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.

Tetraco Q

Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).

Tidocol

Viên Tidocol được bao bằng acrylic cho ph p mesalamine được phóng thích chỉ khi thuốc đến đoạn từ hồi tràng trở về sau. Điều này đã được chứng minh qua các thử nghiệm ở người.

Tilcotil

Sau khi uống, tenoxicam được hấp thu trong vòng từ 1 đến 2 giờ. Thuốc được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn làm chậm tốc độ hấp thu của tenoxicam nhưng không làm thay đổi lượng khả dụng sinh học.

Tildiem

Diltiazem là chất ức chế dòng calci đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu và như thế làm giảm nồng độ calci trong tế bào.

Tobradex

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Tobramicina IBI

Tobramycin được chỉ định đặc biệt trong điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, hệ tuần hoàn và máu (nhiễm trùng máu), xương, da và các mô mềm, bộ máy tiêu hóa, hệ thần kinh trung ương.

Tonicalcium

Do thuốc có chứa calcium, trường hợp có phối hợp với tétracycline dạng uống, nên uống các thuốc này cách nhau ít nhất 3 giờ.

Toplexil sirop

Alcool làm tăng tác dụng an thần của thuốc kháng histamine H1, làm giảm sự tập trung do đó có thể gây nguy hiểm cho người lái xe cũng như đang vận hành máy móc. Tránh uống rượu cũng như các thuốc có chứa alcool.

Torental

Pentoxifylline làm giảm nồng độ fibrinogène trong máu nhưng vẫn còn trong giới hạn bình thường ; theo sự hiểu biết cho đến nay, không thể gán một ý nghĩa lâm sàng cho hiện tượng giảm không đáng kể này.

Tot hema

Sau khi uống một lượng lớn thuốc, những trường hợp quá liều muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở trẻ dưới 2 tuổi: các triệu chứng bao gồm bị kích ứng và hoại tử dạ dày ruột.

Tozaar

Losartan (Losartan potassium) là thuốc hàng đầu của nhóm thuốc mới dạng uống có tác động đối kháng chuyên biệt thụ thể angiotensin II (type AT1), được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.

Tracrium

Tracrium bị bất hoạt bởi sự đào thải Hofmann, một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý, và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu.

Transamin

Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.

Tri Regol

Thuốc uống ngừa thai. Rối loạn xuất huyết chức năng, kinh nguyệt thất thường, đau kinh, điều hòa kinh nguyệt và dùng cho các mục đích trị liệu khác khi có hội chứng tiền kinh nguyệt.

Triherpine

Hoạt chất chính trifluridine là một chất đối kháng chuyển hoá trong quá trình tổng hợp phân tử ADN. Nó ức chế sự tổng hợp protein cho virus và sự phát triển (nhân đôi) của virus Herpes simplex.

Triacana

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Typhim Vi

Sự đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 2 tuổi đối với vaccin polyoside thường rất yếu, sau đó tăng dần. Vì thế không nên tiêm cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Turinal

Trong bảo vệ thai, Turinal đóng vai trò thay thế hormon mà tác dụng lâm sàng của nó được bảo đảm bằng đặc tính dưỡng thai mạnh.

Trymo

Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.

Trivastal Retard

Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson). Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.

Tritanrix Hb

Tritanrix HB chứa biến độc tố bạch hầu (D), biến độc tố uốn ván (T), vi khuẩn ho gà bất hoạt (Pw) và kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B (HBV) đã được tinh chế và hấp phụ trên muối nhôm.

Trileptal

Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.

Trimovax

Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.

Trihexyphenidyl

Trihexyphenidyl là một amin bậc 3 tổng hợp, kháng muscarin, trị Parkinson. Như các thuốc kháng muscarin khác, trihexyphenidyl có tác dụng ức chế hệ thần kinh đối giao cảm ngoại biên kiểu atropin, kể cả cơ trơn.

Triamteren

Triamteren là thuốc lợi tiểu giữ kali, tác dụng trực tiếp lên ống lượn xa của nephron, để ức chế tái hấp thu ion Na+ và ức chế bài tiết ion K+, H+.

Triamcinolon

Triamcinolon là glucocorticoid tổng hợp có fluor. Ðược dùng dưới dạng alcol hoặc este, để uống, tiêm bắp hoặc tiêm tại chỗ, hít hoặc bôi ngoài để điều trị các rối loạn cần dùng corticoid.

Tretinoin

Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành.

Tolbutamid

Tolbutamid là một sulphonylurê hạ đường huyết thế hệ 1, dùng đường uống trong điều trị bệnh đái tháo đường typ II (không phụ thuộc insulin).

Tobramycin

Tobramycin rất giống gentamicin về tính chất vi sinh học và độc tính. Chúng có cùng nửa đời thải trừ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh, ít liên kết với protein.

Tioconazol

Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450.

Tinidazol

Tinidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bacteroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp.

Timolol

Timolol là chất chẹn thụ thể adrenergic beta1 và beta2 (không chọn lọc). Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo hùynh quang và ghi nhãn áp.

Trimethoprim

Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Tropicamid

Tropicamid là thuốc kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả trên trung tâm và ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn.

Ticlopidin

Ticlopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu.

Ticarcillin

Các thuốc kháng sinh beta - lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùng có cơ chế tác dụng chung là ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn.

Thiopental

Thiopental là một thiobarbiturat tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê rất ngắn. Thuốc gây mê nhưng không có tác dụng giảm đau. Mê xảy ra sau khoảng 30 - 40 giây.

Thiamin (Vitamin B1)

Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid.

Theophyllin

Theophylin có nhiều tác dụng dược lý. Thuốc làm giãn cơ trơn, nhất là cơ phế quản, kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích cơ tim và tác dụng trên thận như một thuốc lợi tiểu.

Tetracyclin

Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete.

Testosteron

Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính.

Tenoxicam

Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt.

Teniposide

Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.

Teicoplanin

Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.

Tamoxifen

Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid, Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen.