Tioconazol
Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên quốc tế: Tioconazole.
Loại thuốc: Thuốc chống nấm (tại chỗ).
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng bôi ngoài: Kem, thuốc bôi, bột 1%, dung dịch 28%.
Dạng dùng đường âm đạo: Mỡ bôi âm đạo 6,5%; viên đạn đặt âm đạo 300 mg.
Tác dụng
Tioconazol có tác dụng kìm nấm nhưng cũng có thể diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ. Giống các azol chống nấm khác, tioconazol ức chế hoạt động của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 - alpha - methyl sterol để thành ergosterol. Lượng ergosterol, sterol chính của màng tế bào nấm, sẽ bị giảm. Ðiều đó gây tổn hại màng tế bào, làm thay đổi chức năng và tính thấm của màng và hậu quả là làm thất thoát các thành phần nội bào thiết yếu. Ảnh hưởng của thuốc trên hoạt động của cytochrom P450 có nguy cơ gây tương tác với các thuốc khác cũng chuyển hóa theo con đường này. Nhưng dạng bào chế dùng tại chỗ của thuốc này có thể ít gây tương tác hơn các thuốc chống nấm azol khác dùng đường toàn thân.
Tioconazol cũng ức chế sinh tổng hợp triglycerid và phospholipid của nấm. Hơn nữa, tioconazol ức chế hoạt tính của enzym oxy hóa và peroxy hóa, hậu quả là tăng nồng độ độc hydroperoxyd của nội bào, do đó có thể góp phần phá hủy cấu trúc các bào quan trong tế bào và gây hoại tử tế bào. Với Candida albicans, tioconazol ức chế sự chuyển dạng bào tử chồi thành dạng sợi nấm xâm nhập.
In vitro, tioconazol có tác dụng mạnh gấp 2 - 8 lần miconazol trên các chủng nấm da thông thường bao gồm Trichophyton mentagrophytes, T. rubrum, T. erinacei, T. tonsurans, Microsporum canis, M. gypseum, Epidermophyton floccosum và Candida albicans. Tioconazol không có hiệu quả trong việc điều trị nấm âm hộ - âm đạo gây ra bởi các chủng gây bệnh thông thường khác như Trichomonas vaginalis.
Chỉ định
Tioconazol được chỉ định trong điều trị tại chỗ bệnh nấm âm hộ - âm đạo gây ra bởi Candida albicans và các loại Candida khác ở phụ nữ mang thai (chỉ dùng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ) và phụ nữ không mang thai.
Thuốc cũng được dùng ngoài da để điều trị nấm da lông, lang ben.
Chống chỉ định
Tiền sử quá mẫn với các dẫn chất imidazol chống nấm hoặc với các thành phần khác của thuốc.
Thận trọng
Thuốc chỉ dùng tại chỗ. Không được bôi lên mắt hoặc uống.
Khi dùng đường âm đạo, chỉ nên mở hộp thuốc ngay trước khi dùng để tránh ô nhiễm. Nếu các triệu chứng lâm sàng vẫn tồn tại, nên tiến hành các xét nghiệm vi sinh thích hợp để loại trừ các nguồn gây bệnh khác và để khẳng định việc chẩn đoán.
Vì thuốc có thể làm hư hại bao cao su và màng ngăn âm đạo, do đó có thể làm mất tác dụng của chúng nên phải tránh sử dụng các biện pháp tránh thai này trong 3 ngày sau khi điều trị.
Không dùng nút bông trong khi sử dụng thuốc, sử dụng băng vệ sinh để thay thế.
Nếu có biểu hiện mẫn cảm hoặc kích ứng, nên ngừng điều trị bằng các azol đặt âm đạo.
Thời kỳ mang thai
Có thể dùng cho phụ nữ mang thai dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú
Vì không rõ tioconazol có được phân bố vào sữa mẹ hay không, nên tạm thời ngừng cho con bú trong thời gian dùng tioconazol.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Bỏng rát âm hộ - âm đạo (6%), ngứa (5%), viêm âm đạo (5%), đau đầu (5%); các tác dụng phụ này không ảnh hưởng đến quá trình điều trị.
Ðôi khi có các tác dụng phụ (< 2%) như viêm họng, viêm mũi, khó chịu ở âm hộ - âm đạo, phát ban, tiểu tiện khó và rát.
Ít gặp
Xuất tiết âm đạo, đỏ da và các kích ứng khác, sưng âm hộ, đau âm đạo.
Quá mẫn (đỏ da hoặc phát ban), đa niệu, chứng đái đêm, giao hợp đau, khô dịch tiết âm đạo, tróc niêm mạc và bỏng rát.
Hiếm gặp
Ðau bụng dưới hoặc dạ dày, bỏng rát hoặc kích ứng dương vật của người bạn tình, viêm nhiễm.
Ở một số người bệnh nữ, có cảm giác tiểu tiện bỏng rát. Các người bệnh nữ này đều có biểu hiện teo biểu mô âm đạo.
Liều lượng và cách dùng
Trường hợp nhiễm nấm Candida âm đạo (dùng mỡ hoặc viên đạn âm đạo):
Liều dùng thông thường của người lớn hoặc thiếu niên: Ðặt âm đạo một liều duy nhất 300 mg hoặc 100 mg/1 lần trong 3 ngày liên tiếp (một thiết bị bôi chứa mỡ âm đạo 6,5% hoặc một viên đạn âm đạo), đặt sâu trong âm đạo, tốt nhất lúc đi ngủ.
Ghi chú: Một số tài liệu cho rằng dùng liều thứ 2, sau 1 - 2 tuần, có thể có hiệu lực với người bệnh vẫn còn triệu chứng sau liều đầu tiên.
Liều dùng thông thường ở trẻ em: Liều dùng chưa được xác định và phải do thầy thuốc quyết định.
Trường hợp nhiễm nấm móng tay: Dùng dung dịch 28%. Bôi lên móng tay và các vùng xung quanh
2 lần/ngày trong vòng 6 tháng (có thể kéo dài tới 12 tháng).
Trường hợp nhiễm nấm da lông, lang ben và nhiễm nấm Candida do các chủng nấm nhạy cảm (nấm da và nấm men) và trong tình huống có biến chứng bội nhiễm vi khuẩn Gram dương nhạy cảm (dùng kem, thuốc bôi hoặc bột 1%): Thoa nhẹ thuốc lên vùng tổn thương và các vùng da xung quanh 1 hoặc 2 lần/ngày, vào buổi sáng và/hoặc buổi tối. Thời gian điều trị thay đổi với từng người bệnh, phụ thuộc vào loại nấm gây bệnh và vị trí viêm nhiễm. Ðiều trị kéo dài 7 ngày thường đem lại kết quả trên đa số các người bệnh lang ben nhưng cũng có thể lâu đến 6 tuần trong những trường hợp nấm da chân nặng, đặc biệt thể sừng hóa mạn tính. Thời gian điều trị đối với các nhiễm nấm trên da ở các vị trí khác, nhiễm nấm Candida và Corynebacterium minutissimum, thường kéo dài 2 - 4 tuần.
Bảo quản
Bảo quản các dạng thuốc tioconazol dưới 40 độ C, tốt nhất là trong khoảng nhiệt độ từ 15 – 30 độ C nếu không có chỉ dẫn khác của nhà sản xuất.
Bài viết cùng chuyên mục
Trastuzumab: thuốc chống ung thư, Herceptin
Trastuzumab là một thuốc chống ung thư vú, ức chế sự tăng sinh các tế bào u có HER2 biểu hiện quá mức. HER2 là một tiền gen ung thư, còn gọi là thụ thể tyrosin kinase qua màng 185 kd
Topamax
Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.
Mục lục thuốc theo vần T
T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.
Tetraco Q
Ngoại lệ có thể gây sốt > 400C, hội chứng khóc thét dai dẳng, co giật, bệnh não hoặc tình trạng sốc (1 ca trong khoảng 100.000 ca tiêm chủng).
Ticlopidin
Ticlopidin, dẫn chất thienopyridin, là thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, làm suy giảm chức năng tiểu cầu bằng cách gây trạng thái giống như nhược tiểu cầu.
Tiafo
Thận trọng với bệnh nhân dinh dưỡng kém, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch, người già, suy kiệt. Phải theo dõi tình trạng huyết học ở những bệnh nhân này.
Tavanic
Cần ngừng levofloxacin, khi: bắt đầu có các biểu hiện ban da, hoặc bất kì dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm, hay của phản ứng thần kinh trung ương.
Thiopental
Thiopental là một thiobarbiturat tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê rất ngắn. Thuốc gây mê nhưng không có tác dụng giảm đau. Mê xảy ra sau khoảng 30 - 40 giây.
Tetracain: thuốc gây tê
Tetracain là một ester của acid para-aminobenzoic có tác dụng gây tê rất mạnh, chậm, kéo dài và độc hơn procain, thuốc ngăn chặn xung động thần kinh hình thành và dẫn truyền dọc theo các sợi thần kinh.
Teicoplanin
Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra.
Thuốc bù nước và điện giải: Oral rehydration salts (ORS), Oresol
ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em
Trajenta Duo: thuốc điều trị đái tháo đường dạng phối hợp
Trajenta Duo được chỉ định điều trị nhân đái tháo đường typ 2 nên được điều trị đồng thời với linagliptin và metformin. Trajenta Duo được chỉ định phối hợp với một sulphonylurea (tức là phác đồ điều trị 3 thuốc) cùng với chế độ phù hợp.
Theralene
Chuyển hóa thuốc tương đối mạnh tạo ra nhiều sản phẩm chuyển hóa, điều này giải thích tại sao phần thuốc không bị chuyển hóa chỉ chiếm một nồng độ rất thấp trong nước tiểu.
Tegretol (CR)
Là thuốc chống động kinh, Tegretol có tác dụng trên động kinh cục bộ có kèm hoặc không cơn động kinh toàn thể hóa thứ phát.
Teniposide
Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân.
Tercef
Nhiễm trùng nặng gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với ceftriaxone cần điều trị, dự phòng trước phẫu thuật ở bệnh nhân có nguy cơ cao nhiễm trùng nặng sau phẫu thuật.
Tacrolimus: thuốc ức chế miễn dịch, Imutac, Prograf, Protopic, Rocimus
Tacrolimus có tác dụng ức chế tế bào lympho T thông qua ức chế sự sản sinh interleukin 2, Tacrolimus ức chế miễn dịch mạnh gấp 100 lần so với cyclosporin cùng liều lượng
Tenaclor
Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi; viêm họng và viêm amiđan tái phát nhiều lần), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
Trymo
Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều.
Tobradex
Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.
Tergynan
Tergynan có thành phần công thức phối hợp nhiều hợp chất, do đó có tác động điều trị tại chỗ viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau như do nhiễm khuẩn.
Tenoxitic
Tenoxicam là một thuốc kháng viêm giảm đau không steroid mới của nhóm oxicam. Do thời gian bán hủy kéo dài, tenoxicam có thể dùng ngày một lần.
Tetracosactid: thuốc chẩn đoán suy vỏ tuyến thượng thận
Tetracosactid có tác dụng dược lý tương tự như corticotropin, nhưng tính kháng nguyên ít hơn, vì hoạt tính kháng nguyên của corticotropin là do các acid amin 25 đến 39, không có trong tetracosactid
Tecentriq: thuốc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn
Truyền tĩnh mạch, giảm tốc độ truyền hoặc ngừng điều trị nếu gặp phản ứng liên quan tiêm truyền, hông tiêm tĩnh mạch nhanh, không được lắc
Terbutaline sulfat: thuốc giãn phế quản, Nairet, Brocamyst, Vinterlin, Bricanyl
Terbutalin sulfat là một amin tổng hợp giống thần kinh giao cảm, một chất chủ vận beta2 adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, không có tác dụng trên thụ thể alpha
