Triacana

2011-07-29 07:31 AM

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viên nén 0,35 mg: Vỉ 20 viên, hộp 5 vỉ.

Thành phần

Mỗi 1 viên:  Tiratricol o,35mg.

Dược lực học

Hormon tuyến giáp.

Tiratricol là chất chuyển hóa phụ của triiodothyronine, tương tự như triiodothyronine với các đặc tính dược lực của các hormon tuyến giáp.

Dược động học

Tiratricol được hấp thu nhanh qua dạ dày ruột và khuếch tán dễ dàng vào các mô. Thời gian bán hủy vào khoảng 6 giờ.

Quá trình chuyển hóa của tiratricol xảy ra ở ngoài thận và được đào thải dưới dạng các dẫn xuất sulfo và glucuro liên hợp.

Các iodid chủ yếu được đào thải qua nước tiểu.

Chỉ định

Các trường hợp cần kìm hãm sự bài tiết của TSH, nhất là trong các hội chứng đề kháng với các hormon tuyến giáp và các trường hợp ung thư tuyến giáp.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Bệnh tim mất bù.

Suy mạch vành, loạn nhịp tim, rung nhĩ, cuồng động.

Ưu tư nặng.

Cường giáp.

Tương đối

Phụ nữ có thai hay cho con bú (xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).

Thận trọng

Chú ý đề phòng

Không dùng cho bệnh nhân béo phì không bị loạn năng tuyến giáp.

Thận trọng lúc dùng

Tiratricol có ảnh hưởng đến kết quả định lượng T3, do đó không thể định lượng được hormon này khi đang dùng tiratricol. Điều này làm cho khó đánh giá việc điều chỉnh khi mà sự bài tiết TSH hoàn toàn bị ngưng lại do việc điều trị.

Thận trọng khi dùng trong trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường, tăng huyết áp, có tiền sử bị bệnh tim mạch.

Cần theo dõi đường huyết ở bệnh nhân bị tiểu đường.

Có thai và cho con bú

Không có số liệu đáng tin cậy về tác động gây quái thai khi sử dụng trên động vật. Hiện nay cũng chưa có số liệu thích đáng hoặc khảo sát trên một số lượng đủ nhiều để đánh giá tác động gây dị tật hay độc phôi của tiratricol khi sử dụng trong thai kỳ.

Do thận trọng, không nên kê toa cho phụ nữ có thai.

Tác dụng phụ

Các dấu hiệu tăng chuyển hóa do cường giáp (nhịp tim nhanh, cáu gắt, mất ngủ, sốt cao, ra nhiều mồ hôi, giảm cân nhanh, tiêu chảy). Nếu xảy ra các triệu chứng nêu trên, nên ngưng thuốc trong vòng 24 đến 48 giờ, sau đó dùng lại với liều thấp hơn.

Liều lượng, cách dùng

Dùng cho người lớn.

Trung bình 2 - 5 viên/ngày, chia làm nhiều lần.

Thuốc này bắt buộc phải được chia làm 3 hay 4 lần trong ngày để đảm bảo sự kìm hãm TSH kéo dài suốt 24 giờ.

Thuốc này được dùng để hỗ trợ cho liệu pháp thay thế bằng L - Thyroxin, khi mà tác dụng kìm hãm TSH của liệu pháp L - Thyroxin không đảm bảo đủ.

Quá liều

Các dấu hiệu tăng chuyển hóa có thể xuất hiện khi dùng quá liều. Giảm liều hay ngưng thuốc sẽ làm thuyên giảm các triệu chứng.

Bài viết cùng chuyên mục

Telfast

Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Tagamet

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày - thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị.

Transamin

Transamine có tác dụng cầm máu rất tốt qua cơ chế ngăn ngừa sự tiêu fibrine, sự giảm chức năng tiểu cầu, khả năng vỡ thành mạch và sự phân hủy các yếu tố đông máu.

Tobrin: thuốc điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt

Thuốc nhỏ mắt Tobrin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt như viêm kết mạc. Điều trị nhiễm khuẩn bề mặt của mắt và phần phụ của mắt gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin ở người lớn và trẻ em trên 1 năm tuổi.

Triprolidine hydrochlorid: thuốc kháng histamin

Triprolidin được dùng theo đường uống để điều trị triệu chứng một số bệnh dị ứng và thường được phối hợp với một số thuốc khác để điều trị ho, cảm lạnh

Tienam

TIENAM là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.

Tretinoin

Tretinoin là một retinoid, dùng uống để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tiền tủy bào. Thuốc làm cho các tiền nguyên tủy bào biệt hóa thành bạch cầu hạt trưởng thành.

Trileptal

Trong những nghiên cứu dược lý trên súc vật, oxcarbazepine và chất chuyển hóa dẫn xuất monohydroxy (MHD) biểu hiện tác dụng chống co giật mạnh và hữu hiệu.

Trausan

Điều trị các tình trạng chức năng não bị suy giảm do thiếu hụt chuyển hóa phospholipid: như chứng xơ vữa mạch máu não, tình trạng trầm cảm, lo âu liên quan đến tuổi tác.

Trimethoprim

Trimethoprim có tác dụng kìm khuẩn, ức chế enzym dihydrofolate - reductase của vi khuẩn. Trimethoprim chống lại tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Tracleer

Tăng huyết áp động mạch phổi (nhóm I-WHO) ở bệnh nhân có các triệu chứng phân độ III-IV WHO, để cải thiện khả năng vận động và làm giảm tỷ lệ trường hợp xấu đi về lâm sàng.

Tractocile

Tiêm IV 3 giai đoạn liên tiếp: 1 liều bolus khởi đầu (6.75 mg), tiếp theo ngay truyền liên tục 300 μg/phút trong 3 giờ, kế tiếp truyền 100 μg/phút cho đến 45 giờ.

Tensiber

Thận trọng với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hay mất muối do dùng lợi tiểu liều cao, ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn; hẹp động mạch thận 2 bên hay 1 bên.

Tozaar

Losartan (Losartan potassium) là thuốc hàng đầu của nhóm thuốc mới dạng uống có tác động đối kháng chuyên biệt thụ thể angiotensin II (type AT1), được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.

Trimovax

Ngừa cùng một lúc 3 bệnh: Sởi, quai bị, rubéole, từ 12 tháng tuổi cho trẻ con trai và gái. Đối với trẻ sống tập thể, có thể dùng từ 9 tháng tuổi.

Ticarcillin: thuốc kháng sinh penicilin bán tổng hợp, Vicitarcin

Ticarcilin là carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do Pseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễm khuẩn Pseudomonas

Topamax

Chỉnh liều dựa trên đáp ứng. Nếu không dung nạp: Tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn thời gian giữa các lần tăng. Động kinh: Điều trị phối hợp: Người lớn: Khởi đầu 25-50 mg (buổi tối) trong tuần đầu.

Tolazoline hydrochlorid: thuốc giãn mạch ngoại vi, Divascol, Vinphacol

Tolazolin là một dẫn chất của imidazolin, có cấu trúc liên quan đến phentolamin. Tolazolin trực tiếp gây giãn cơ trơn thành mạch, nên làm giãn mạch ngoại vi và làm giảm sức cản ngoại vi

Tropicamid

Tropicamid là thuốc kháng muscarin tổng hợp có tác dụng tương tự atropin, cả trên trung tâm và ngoại biên, nhưng làm giãn đồng tử và liệt cơ mi nhanh hơn và ngắn hơn.

Tremfya: thuốc điều trị bệnh vảy nến

Thuốc Tremfya điều trị bệnh vảy nến thể mảng trung bình đến nặng ở bệnh nhân người lớn có chỉ định điều trị toàn thân, và điều trị bệnh viêm khớp vảy nến.

Tetracyclin

Tetracyclin có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete.

Tamoxifen

Tamoxifen là chất kháng estrogen không steroid, Ở người, tamoxifen tác dụng chủ yếu như thuốc kháng estrogen, ức chế tác dụng của estrogen nội sinh, có lẽ bằng cách gắn với thụ thể oestrogen.

Tenofovir: thuốc kháng retrovirus, Agifovir, Batigan, Dark, Divara, Edar

Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV typ I ở người trưởng thành

Mục lục thuốc theo vần T

T - B - xem Acid boric, t - PA - xem Alteplase, Tabel - xem Ketorolac, Tac (TM) 3 - xem Triamcinolon, Tac (TM) 40 - xem Triamcinolon, Tadomet - xem Methyldopa.

Tenaclor

Nhiễm khuẩn đường hô hấp (kể cả viêm phổi; viêm họng và viêm amiđan tái phát nhiều lần), nhiễm khuẩn đường tiết niệu (bao gồm viêm bể thận và viêm bàng quang), nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.