Infanrix-IPV+Hib: tạo miễn dịch cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà

2020-12-07 08:48 PM

Infanrix-IPV+Hib được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

GlaxoSmithKline.

Thành phần

Mỗi liều 0,5mL (sau hoàn nguyên).

Giải độc tố bạch hầu1: không ít hơn 30 đơn vị quốc tế (IU) (25 Lf),

Giải độc tố uốn ván1: không ít hơn 40 đơn vị quốc tế (IU) (10 Lf),

Kháng nguyên Bordetella pertussis:

Giải độc tố ho gà (PT)1: 25 microgram.

Ngưng kết tố hồng cầu dạng sợi (FHA)1: 25 microgram.

Pertactin (PRN)1: 8 microgram.

Virus bại liệt (bất hoạt) (IPV):

Tuýp 1 (chủng Mahoney)2: 40 đơn vị kháng nguyên D.

Tuýp 2 (chủng MEF-1)2: 8 đơn vị kháng nguyên D.

Tuýp 3 (chủng Saukett)2: 32 đơn vị kháng nguyên D.

Polysaccharide Haemophilus influenzae týp b (polyribosylribitol phosphate) (PRP): 10 microgram cộng hợp với protein chuyên chở là giải độc tố uốn ván: xấp xỉ 25 microgram.

1. được hấp phụ trên aluminium hydroxide, hydrate hoá (Al(OH)3) 0,5 milligram Al3+,

2. được nhân lên trên dòng tế bào VERO.

Mô tả

Infanrix-IPV+Hib: Vắc-xin kết hợp bạch hầu-uốn ván-ho gà vô bào, bại liệt bất hoạt và Haemophilus influenzae tuýp b.

Thành phần Infanrix-IPV là một hỗn dịch màu trắng đục (trong quá trình bảo quản, có thể quan sát thấy tủa trắng và phần nước nổi trong).

Thành phần Hib của vắc-xin là bột màu trắng.

Dược lực học

Nhóm dược lý – điều trị: Nhóm vắc-xin vi khuẩn và virus kết hợp, mã ATC: J07CA06.

Kết quả thu được trong các nghiên cứu lâm sàng từ mỗi thành phần được tóm tắt trong.

Hiệu quả của thành phần Hib (khi kết hợp với DTPa, DTPa-IPV, hoặc DTPa-HBV-IPV) được khảo sát thông qua một nghiên cứu giám sát hậu mãi quy mô lớn được tiến hành tại Đức. Sau hơn 4,5 năm theo dõi, hiệu quả của vắc-xin DTPa+Hib hoặc DTPa-IPV+Hib, là 96,7% sau loạt tiêm chủng cơ bản và 98,5% sau loạt tiêm nhắc lại (bất kể loại vắc-xin nào đã được sử dụng trong tiêm chủng cơ bản). Sau hơn 7 năm theo dõi, hiệu quả của thành phần Hib của 2 vắc-xin 6 giá trị là 89,6% sau loạt tiêm chủng cơ bản và 100% sau loạt tiêm chủng cơ bản và liều nhắc (bất kể loại vắc-xin Hib nào đã được sử dụng trong tiêm chủng cơ bản).

Dược động học

Không yêu cầu đánh giá đặc tính dược động học đối với vắc-xin.

An toàn tiền lâm sàng

Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy bất lợi đặc biệt cho người dựa trên các nghiên cứu quy ước về an toàn dược lý, dung nạp tại chỗ và độc tính liều nhắc lại.

Chỉ định và công dụng

Infanrix-IPV+Hib được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động cho trẻ từ 2 tháng tuổi phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.

Infanrix-IPV+Hib còn được chỉ định để tiêm nhắc lại cho trẻ đã được tiêm chủng phòng ngừa bệnh bạch hầu, uốn ván, ho gà (DTP), bại liệt và Haemophilus influenzae týp b.

Infanrix-IPV+Hib không bảo vệ được các bệnh gây ra bởi các týp Haemophilus influenzae khác cũng như viêm màng não gây ra bởi các vi sinh vật khác.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Lịch tiêm chủng cơ bản gồm 3 mũi trong 6 tháng đầu đời và có thể bắt đầu từ 2 tháng tuổi. Khoảng cách giữa các mũi tiêm cách nhau ít nhất 1 tháng.

Một liều tiêm nhắc được khuyến cáo vào năm tuổi thứ 2 và cách mũi tiêm cuối cùng trong lịch chủng ngừa cơ bản ít nhất là 6 tháng.

Cách dùng

Infanrix-IPV+Hib được dùng qua đường tiêm bắp sâu ở phần trước bên của đùi. Các mũi tiêm tiếp theo nên được thay đổi vị trí tiêm ở hai đùi luân phiên.

Nên thận trọng khi tiêm Infanrix-IPV+Hib cho những đối tượng bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn chảy máu vì có thể xảy ra hiện tượng chảy máu sau khi tiêm bắp cho những đối tượng này.

Nên đè chặt vị trí tiêm (không chà xát) ít nhất trong 2 phút.

Hướng dẫn sử dụng/xử lý

Trước khi sử dụng, nên kiểm tra bằng mắt xem hỗn dịch Infanrix-IPV và bột Hib và vắc-xin sau hoàn nguyên xem có phần tử lạ và/hoặc bất kỳ thay đổi vật lý nào hay không. Loại bỏ vắc-xin nếu có bất kỳ thay đổi nào.

Vì vắc-xin có thể lắng cặn màu trắng trong quá trình bảo quản, nên lắc kỹ hỗn dịch Infanrix-IPV trước khi hoàn nguyên.

Vắc-xin phải được hoàn nguyên bằng cách cho toàn bộ phần Infanrix-IPV trong bơm tiêm vào lọ chứa bột Hib. Chỉ những thành phần của vắc-xin mới được trộn vào nhau mà không trộn lẫn với các vắc-xin khác hoặc các thành phần thuộc lô khác. Sau khi trộn hỗn dịch Infanrix-IPV vào bột Hib, hỗn hợp nên được lắc kỹ.

Vắc-xin Infanrix-IPV+Hib sau khi hoàn nguyên là hỗn dịch có màu hơi đục hơn so với hỗn dịch DTPa-IPV ban đầu. Đây là một hiện tượng quan sát bình thường. Loại bỏ vắc-xin nếu quan sát thấy bất thường.

Khi tiêm vắc-xin, cần tháo và bỏ kim tiêm thứ nhất và thay thế bằng kim tiêm thứ hai.

Nên tiêm vắc-xin ngay sau khi hoàn nguyên.

Rút hết phần vắc-xin trong lọ.

Nên hủy bỏ sản phẩm không được sử dụng hoặc vật liệu không dùng theo quy định.

Cảnh báo

Nên hỏi tiền sử y khoa trước khi tiêm chủng (nhất là việc tiêm chủng trước đó và các biến cố ngoại ý có khả năng xảy ra) và khám lâm sàng.

Giống như các vắc-xin khác, nên hoãn tiêm Infanrix-IPV+Hib cho các đối tượng đang sốt cao cấp tính. Không chống chỉ định khi có biểu hiện nhiễm khuẩn nhẹ.

Nên thận trọng khi tiêm Infanrix-IPV+Hib cho những đối tượng bị giảm tiểu cầu hoặc rối loạn máu chảy vì có thể xảy ra hiện tượng chảy máu sau khi tiêm bắp cho những đối tượng này.

Cũng như tất cả các vắc-xin dạng tiêm, cần luôn có sẵn các biện pháp điều trị y tế và theo dõi thích hợp đề phòng phản ứng phản vệ hiếm gặp có thể xảy ra sau tiêm chủng.

Người được tiêm chủng có thể bị ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm. Đây là một phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm. Điều quan trọng là nên có sẵn quy trình để phòng tránh bị thương do ngất xỉu.

Không khuyến cáo sử dụng Infanrix-IPV+Hib cho người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 5 tuổi trở lên.

Cũng như tất cả các vắc-xin bạch hầu, ho gà, uốn ván khác, Infanrix-IPV+Hib được dùng qua đường tiêm bắp sâu ở phần trước bên của bắp đùi. Các mũi tiêm tiếp theo nên được thay đổi vị trí tiêm ở hai đùi luân phiên.

Có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch như mong đợi sau khi tiêm chủng cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch, ví dụ những bệnh nhân đang điều trị ức chế miễn dịch.

Nếu bất kỳ biểu hiện nào dưới đây xảy ra trong khoảng thời gian tiêm chủng với vắc-xin có thành phần bạch hầu, ho gà, uốn ván, cần thận trọng khi quyết định sử dụng tiếp vắc-xin có chứa thành phần ho gà. Những biểu hiện bao gồm:

Nhiệt độ ≥ 40,0oC (đo ở hậu môn) trong vòng 48 giờ mà không phát hiện nguyên nhân nào khác;

Trụy mạch hoặc tình trạng giống shock (cơn giảm trương lực cơ - giảm đáp ứng) trong vòng 48 giờ sau tiêm chủng;

Quấy khóc kéo dài dỗ không nín ≥3 giờ, xuất hiện trong vòng 48 giờ sau tiêm chủng;

Co giật kèm hoặc không kèm theo sốt, xuất hiện trong vòng 3 ngày sau tiêm chủng.

Tuy nhiên, do những biến cố trên không liên quan đến các biến chứng lâu dài, có những trường hợp, ví dụ khi tần suất mắc ho gà cao thì lợi ích tiềm tàng sẽ lớn hơn các nguy cơ có thể xảy ra.

Ở những trẻ có các rối loạn thần kinh tiến triển, bao gồm các chứng co thắt ở trẻ nhũ nhi, động kinh không kiểm soát hoặc bệnh não tiến triển, tốt hơn nên hoãn tiêm vắc-xin ho gà (vô bào hoặc toàn tế bào) cho đến khi bệnh khỏi hoặc ổn định. Tuy nhiên, quyết định có tiêm phòng hay không phải tùy thuộc từng trường hợp cụ thể sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng về nguy cơ và lợi ích của việc tiêm phòng.

Không chống chỉ định dùng Infanrix-IPV+Hib khi trẻ có tiền sử sốt co giật, tiền sử gia đình về co giật hay hội chứng tử vong đột ngột ở nhũ nhi (SIDS), tiền sử gia đình có biến cố bất lợi khi chủng ngừa với DTP, IPV và/hoặc Hib.

Nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) không được xem là chống chỉ định.

Kháng nguyên vỏ polysaccharide Hib được bài tiết vào nước tiểu sau khi tiêm vắc-xin, vì vậy trong vòng 1-2 tuần sau khi tiêm vắc-xin, xét nghiệm phát hiện kháng nguyên trong nước tiểu có thể không có giá trị chẩn đoán trong trường hợp nghi ngờ trẻ mắc bệnh do Hib.

Không tiêm Infanrix-IPV+Hib vào tĩnh mạch trong bất kể trường hợp nào.

Khi thực hiện chủng ngừa cơ bản cho trẻ sinh cực non (sinh ≤28 tuần tuổi thai) đặc biệt ở những trẻ sinh non có tiền sử chưa trưởng thành phổi, có nguy cơ tiềm tàng gây ngưng thở và cần theo dõi hô hấp trong vòng 48-72 giờ sau khi tiêm vắc-xin. Lợi ích của việc tiêm vắc-xin ở các đối tượng này là cao, vì vậy không nên trì hoãn hay từ chối việc tiêm phòng.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: không áp dụng.

Quá liều

Một số trường hợp Quá liều đã được báo cáo trong suốt quá trình giám sát hậu mãi. Các tác dụng phụ báo cáo sau khi dùng Quá liều cũng tương tự như những tác dụng phụ quan sát được sau khi dùng liều khuyến cáo của Infanrix-IPV+Hib.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin hoặc các đối tượng có dấu hiệu quá mẫn sau mũi tiêm vắc-xin bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt bất hoạt hoặc Hib trước đó.

Chống chỉ định dùng Infanrix-IPV+Hib nếu trẻ có biểu hiện bệnh não không rõ nguyên nhân trong vòng 7 ngày sau tiêm chủng vắc-xin có chứa thành phần ho gà trước đó.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Do Infanrix-IPV+Hib không được sử dụng cho người lớn nên không có thông tin về an toàn khi sử dụng vắc-xin trong thai kỳ hoặc cho con bú.

Tương tác

Theo thực hành tiêm chủng trẻ em hiện nay về việc có thể tiêm các vắc-xin khác nhau trong cùng một buổi tiêm, Infanrix-IPV+Hib có thể tiêm cùng với vắc-xin viêm gan B.

Nên tiêm vắc-xin Infanrix-IPV+Hib đã hoàn nguyên và vắc-xin tiêm khác ở những vị trí tiêm khác nhau.

Cũng như các vắc-xin khác, có thể không đạt được đáp ứng miễn dịch như mong đợi ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc đang điều trị ức chế miễn dịch.

Tương kỵ

Không trộn Infanrix-IPV+Hib với vắc-xin khác trong cùng bơm tiêm.

Tác dụng ngoại ý

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng

Đặc tính an toàn trình bày dưới đây dựa trên dữ liệu từ hơn 3500 trẻ.

Như đã quan sát thấy với vắc-xin DTPa và vắc-xin kết hợp chứa DTPa, đã có báo cáo về việc tăng tính sinh phản ứng tại chỗ và sốt sau khi tiêm nhắc lại bằng Infanrix-IPV+Hib so với tiêm chủng cơ bản.

Tác dụng không mong muốn được báo cáo được phân loại theo tần suất như sau: Rất phổ biến: ≥1/10, Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10, Không phổ biến: ≥1/1000 đến <1/100, Hiếm: ≥1/10000 đến <1/1000, Rất hiếm: <1/10000.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

Không phổ biến: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Không phổ biến: sưng hạch bạch huyết.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất phổ biến: chán ăn.

Rối loạn tâm thần

Rất phổ biến: kích thích, quấy khóc bất thường, bứt rứt.

Rối loạn thần kinh

Rất phổ biến: ngủ gà.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Không phổ biến: ho, viêm phế quản, chảy nước mũi.

Rối loạn tiêu hóa

Phổ biến: nôn, tiêu chảy.

Rối loạn da và mô dưới da

Không phổ biến: phát ban, mề đay.

Hiếm: ngứa, viêm da.

Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm

Rất phổ biến: phản ứng tại chỗ tiêm như đau, đỏ, sưng tại chỗ tiêm (≤50mm), sốt (≥38oC).

Phổ biến: phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm nề cứng, sưng tại chỗ tiêm (>50mm).

Không phổ biến: sốt2 >39,5oC, mệt mỏi, sưng lan tỏa chi được tiêm, đôi khi lan đến khớp gần kề.

Bảo quản

Các thành phần Infanrix-IPV và Hib nên được bảo quản ở +2oC đến +8oC.

Không để đông đá thành phần Infanrix-IPV. Loại bỏ nếu thành phần này bị đông đá.

Tránh ánh sáng.

Nên tuân thủ khuyến cáo về điều kiện bảo quản vắc-xin trong quá trình vận chuyển.

Trình bày và đóng gói

Bột đông khô (Hib) và hỗn dịch (DTPa-IPV) pha hỗn dịch tiêm: hộp 1 bơm tiêm (Infanrix-IPV), 2 kim tiêm và 1 lọ bột đông khô (Hib).

Thành phần Infanrix-IPV được đóng sẵn trong bơm tiêm.

Thành phần Hib được đóng trong lọ thủy tinh.

(Lọ và bơm tiêm đóng sẵn được làm từ thủy tinh trung tính loại I, tuân theo các tiêu chuẩn của Dược điển châu Âu).

Bài viết cùng chuyên mục

Isoprenalin (isoproterenol)

Isoprenalin tác dụng trực tiếp lên thụ thể beta - adrenergic. Isoprenalin làm giãn phế quản, cơ trơn dạ dày ruột và tử cung bằng cách kích thích thụ thể beta - 2 - adrenergic.

Intratect: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát

Liệu pháp điều trị thay thế cho người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên (0-18 tuổi) trong các trường hợp: Hội chứng suy giảm miễn dịch tiên phát, giảm gammaglobulin huyết và nhiễm khuẩn tái phát.

Ibumed/Targetan: thuốc điều trị giảm đau kháng viêm không steroid

Ibumed điều trị giảm đau nhức nhẹ do cảm cúm, cảm lạnh thông thường, đau họng, đau đầu, đau nửa đầu, đau sau phẫu thuật, đau răng, đau bụng kinh, đau lưng, đau cơ, viêm cơ xương, đau nhức nhẹ do viêm khớp, và hạ sốt tạm thời.

Indinavir sulfat

Indinavir là chất ức chế enzym protease của virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV). Tác dụng của indinavir là ức chế protease ghi mã của HIV - 1 và HIV - 2.

Ixekizumab: thuốc ức chế miễn dịch

Ixekizumab được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến thể mảng từ trung bình đến nặng, viêm khớp vẩy nến hoạt động và viêm cột sống dính khớp hoạt động.

Iloprost: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Iloprost là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tăng áp động mạch phổi. Iloprost có sẵn dưới các tên thương hiệu Ventavis.

Jardiance: thuốc điều trị đái tháo đường týp 2

Đơn trị liệu, bệnh nhân không dung nạp metformin, phối hợp thuốc hạ glucose khác điều trị đái tháo đường týp 2, khi chế độ ăn kiêng và vận động không đủ để kiểm soát đường huyết.

Intralipid: thuốc cung cấp năng lượng đường tĩnh mạch

Intralipid là nhũ dịch của dầu đậu tương được đẳng trương hóa bằng glycerol và được nhũ hóa bằng các phospho lipid lấy từ lòng đỏ trứng.

Jakavi

Trước khi điều trị, đánh giá khả năng lao tiềm ẩn/hoạt động. Nếu nghi ngờ bệnh chất trắng não đa ổ tiến triển: ngừng dùng cho đến khi loại trừ được bệnh này.

Influenza virus vaccine trivalent: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, bổ trợ được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại bệnh cúm do vi rút cúm phân nhóm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 65 tuổi trở lên.

Implanon NXT: thuốc tránh thai

Implanon NXT là que cấy không bị phân hủy sinh học, cản quang và chứa etonogestrel được dùng để cấy dưới da, được nạp sẵn trong dụng cụ vô khuẩn, dùng một lần.

Idoxuridin

Idoxuridin là một thymidin gắn iod có tác dụng ức chế sự sao chép của các virus DNA khác nhau, gồm cả các virus herpes và virus đậu mùa.

Isosorbide Dinitrate Hydralazine: thuốc điều trị suy tim

Isosorbide Dinitrate Hydralazine là thuốc kê đơn, kết hợp giữa nitrate và thuốc giãn mạch được sử dụng để điều trị suy tim ở người lớn, tên thương hiệu BiDil.

Idarubicin

Idarubicin là 4 - demethoxy daunorubicin. Idarubicin xen vào giữa các cặp base của DNA, có tác dụng ức chế tổng hợp acid nucleic, tương tác với topoisomerase II .

Influenza A (H5N1) vaccine: vắc xin cúm A

Vắc xin Cúm A H5N1 được sử dụng để chủng ngừa chủ động nhằm ngăn ngừa bệnh do phân típ H5N1 của vi rút cúm A gây ra cho những bệnh nhân trên 6 tháng tuổi có nguy cơ phơi nhiễm cao hơn.

Imipenem

Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta - lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicilin (PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.

Indomethacin

Indomethacin là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid indolacetic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, indomethacin có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế kết tập tiểu cầu.

Influenza virus vaccine: vắc xin vi rút cúm

Vắc xin vi rút cúm hóa trị ba, tái tổ hợp được sử dụng để chủng ngừa chủ động chống lại các phân nhóm vi rút cúm A và B có trong vắc xin cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.

Insulin Lispro: thuốc điều trị bệnh tiểu đường

Insulin Lispro là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Bệnh tiểu đường tuýp 1 hoặc 2, tên thương hiệu khác như Admelog, Humalog, Humalog Kwikpen, Humalog Junior KwikPen, Admelog Solostar, Insulin Lispro-aabc, Lyumjev.

Isofluran

Isofluran là một thuốc gây mê đường hô hấp. Thuốc được dùng để khởi mê và duy trì trạng thái mê. Dùng isofluran thì khởi mê và hồi tỉnh nhanh.

Iodamid meglumin: thuốc cản quang monome dạng ion

Iodamid meglumin được dùng không dựa vào tác dụng dược lý của thuốc mà dựa vào sự phân bố và bài tiết của thuốc trong cơ thể

Isosorbid: thuốc lợi tiểu thẩm thấu

Isosorbid không có tác động trên thụ thể đặc hiệu, mà tác động vào thành phần dịch ống thận bằng cách phân tán vào dịch ngoài tế bào

Igol

Thuốc còn có thể làm giảm sự tạo thành ammoniac bởi vi khuẩn kỵ khí trong ruột già khoảng 30% nhờ đó urê huyết giảm theo và điều này có thể có lợi cho bệnh nhân suy thận mạn.

Idelalisib: thuốc chống ung thư

Idelalisib được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính, u lympho không Hodgkin tế bào B dạng nang và u lympho tế bào nhỏ, tên thương hiệu khác Zydelig.

Iobitridol: Xenetic 350, thuốc cản quang chứa 3 nguyên tử iod

Iobitridol là chất cản quang chứa iod hữu cơ, mỗi phân tử có 3 nguyên tử iod, với tỷ lệ iod chiếm 45,6 phần trăm, Iobitridol là loại monomer không ở dạng ion