Sâm việt nam (Sâm ngọc linh, Rhizoma et Radix Panacis vietnamensis)

2014-11-02 08:53 AM
Bổ khí, bổ phế. Chủ trị: Cơ thể suy nhược, phế hư viêm họng, đau họng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thân rễ và rễ củ đã phơi hay sấy khô của cây Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), họ Nhân sâm (Araliaceae).

Mô tả

Thân rễ thường nhiều đốt, cong ngoằn ngoèo, ít khi có hình trụ thẳng, dài 3-15 cm, đường kính 0.5-1.5 cm. Mặt ngoài màu nâu hay màu vàng xám, có những vết nhăn dọc, mảnh; những vết vân ngang nổi rõ chia thân rễ thành nhiều đốt, đặc biệt có nhiều sẹo do thân khí sinh hàng năm tàn lụi để lại. Thể chất cứng chắc, giòn, dễ bẻ, mặt bẻ lởm chởm, màu xám nhạt. Mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị đắng, hơi ngọt.

Rễ củ có dạng hình con quay dài 2.4 - 4 cm, đường kính 1.5 - 2 cm (ở cây mọc hoang), thường hợp thành bó 2 - 4 rễ củ hình thoi, đôi khi có rễ trụ dài (ở cây trồng). Rễ củ có màu nâu nhạt, có những vân ngang và nốt các rễ con. Thể chất nạc, chắc, khó bẻ gãy. Vị đắng, hơi ngọt.

Vi phẫu

Thân rễ: lớp bần gồm 4 - 6 hàng tế bào hình chữ nhật, thành hơi cong, màu lục, lớp ngoài thường bị bong rách ra. Mô mềm vỏ gồm những tế bào hình nhiều cạnh thường dày lên ở góc, chứa nhiều ống tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Tầng sinh libe-gỗ liên tục, các bó libe-gỗ có dạng hình thoi, phân cách nhau bởi tia tủy rộng. Gỗ gồm những tế bào thành dày, đặt trong mô mềm gỗ ít hóa gỗ. Ruột cấu tạo bởi các tế bào có thành dày lên ở góc hay để hở những khoảng gian bào, ống tiết thường ở vị trí ứng với các bó libe-gỗ ở cả phía trong lẫn phía ngoài.

Rễ củ: lớp bần gồm 4 - 7 lớp tế bào hình chữ nhật, các lớp ngoài thường bị bong ra. Mô mềm vỏ rộng, chiếm một nửa bán kính của rễ; gồm nhiều tế bào màng mỏng, kích thước và hình dạng thay đổi, chứa nhiều ống tiết và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Ống tiết chứa chất tiết màu nâu đen hay vàng nâu tập trung ở vùng libe và xếp thành nhiều vòng. Tầng sinh libe - gỗ liên tục gồm một lớp tế bào hình chữ nhật dẹt. Libe - gỗ xếp thành từng bó riêng lẻ, kéo dài theo hướng xuyên tâm. Tế bào gỗ thành dày, mô mềm gỗ không hóa gỗ. Tia tủy rộng gồm nhiều tế bào xếp theo hướng xuyên tâm.

Bột

Màu vàng nâu. Soi kính hiển vi thấy: những hạt tinh bột riêng lẻ hay hợp thành đám, hình bầu dục, hình cầu, kích thước không đều, rốn hạt là một vạch. Mảnh bần với những tế bào hình nhiều cạnh, thành dày màu vàng nâu. Mảnh mô mềm gồm những tế bào màng mỏng, màu trắng hay vàng nhạt. Mảnh mạch vạch, mạch mạng. Rải rác có chất tiết màu vàng nâu hay nâu đen. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay hình khối.

Định tính

A. Lấy 1g bột dược liệu, cho thêm 5 ml methanol (TT). Đun cách thủy trong 10 phút, để nguội, lọc, được dịch chiết A.

Cho vào ống nghiệm vài giọt dịch chiết A, thêm 3 - 5 ml nước cất, lắc đều, cột bọt cao và bền đến 15 phút sau.

Cho vào ống nghiệm 0.5 ml dịch chiết A, cô đến cắn. Thêm dung dịch stibi triclorid bão hòa trong cloroform (TT), khuấy đều. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại, dung dịch có huỳnh quang xanh.

B. Phương pháp sắc kí lớp mỏng.

Bản mỏng: Silica gel G

Dung môi khai triển: Cloroform : methanol : nước (65:35:10, lớp dưới).

Dung dịch thử: dùng dịch chiết A.

Dung dịch đối chiếu: hòa 1 mg majonosid R2 trong 1 ml methanol để làm chuẩn.

Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl cho mỗi dung dịch thử và majonosid R2. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 110 0C trong 10 phút. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có một vết chính màu hồng tím đậm và có giá trị Rf tương đương với majonosid R2 ở dưới ánh sáng thường và cho phát quang vàng dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm).

Định lượng

Cân chính xác 1 g bột dược liệu, cho vào bình tam giác và chiết với methanol (20 x 15 x 15ml) ở 70 0C trong bể rửa siêu âm. Gộp các dịch chiết lại, cô cách thủy đến cắn, hoà lại với 5 ml nước cất và cho vào cột chứa Diaion HP 20 theo tỷ lệ 1: 4 (thể tích/thể tích). Để yên trong 1 giờ, rửa với nước cho đến khi dịch rửa không còn phản ứng với thuốc thử Fehling (TT). Tiếp tục rửa với methanol (TT) đến khi lấy kiệt saponin ( kiểm tra bằng cách lấy 0,5 ml dịch rửa, cô đến cắn hoà với 0,1 ml methanol (TT) và chấm thành một vết trên bản mỏng; phun dung dịch acid sulfuric 10% (TT), sấy ở 110 0C trong 10 phút nếu không thấy hiện vết hồng tím là được). Dịch methanol  thu được qui vào bình định mức 10 ml, sau đó cho vào 3 ống nghiệm cùng kích cỡ mỗi ống 0,02 ml và cô cách thủy đến cắn. Thêm chính xác 0,5 ml methanol (TT), lắc đều các ống nghiệm để hòa tan cắn, cho tiếp vào mỗi ống nghiệm chính xác 0,5 ml dung dịch vanillin 8% trong ethanol và 5 ml dung dịch acid sulfuric 72%. Trong suốt qúa trình cho thuốc thử, các ống nghiệm được ngâm trong nước đá; lắc đều các ống nghiệm và đặt các ống nghiệm vào bếp cách thủy ở 60 oC trong 10 phút, rồi làm lạnh trong cốc nước đá. Các ống nghiệm được để trong tủ lạnh 1 giờ trước khi đo quang. Tiến hành đo quang ở bước sóng l = 544 nm. Các tính toán dựa trên phương trình đường chuẩn với chất chuẩn ginsenosid-Rg1: cân chính xác 1 mg ginsenosid-Rg1 chuẩn, cho vào bình định mức 10 ml và thêm methanol  (TT) đến vạch. Lập một giai mẫu có nồng độ từ 20 đến 160 µg và làm phản ứng màu như mô tả với mẫu thử; hoặc áp dụng công thức với hệ số a = 4,205 của phương trình hồi quy theo chuẩn ginsenosid-Rg1 đã được tính toán và xử lý thông kê. Kết quả là số trung bình của 3 lần lập lại.

Dược liệu phải chứa không ít hơn 9% saponin toàn phần quy theo chuẩn G-Rg1

Độ ẩm

Không quá 13%.

Tro toàn phần

Không quá 10%.

Tỷ lệ vụn nát

Qua rây có kích thước mắt rây 2 mm: Không quá 5%.

Tạp chất

Không quá 1%.

Chế biến

Thu hoạch thân rễ và rễ củ vào tháng 9 - 12 trong năm, lấy về rửa sạch, phơi nắng hay sấy khô ở nhiệt độ dưới 600C.

Bảo quản

Để nơi khô ráo trong các thùng đậy kín có chứa chất hút ẩm, tránh mốc mọt.

Tính vị, quy kinh

Khổ, cam. Vào hai kinh phế, tỳ.

Công năng, chủ trị

Bổ khí, bổ phế. Chủ trị: Cơ thể suy nhược, phế hư viêm họng, đau họng.

Cách dùng, liều lượng

Ngày dùng 6 - 10 g, dạng thuốc sắc, tán bột.

Kiêng kỵ

Thể tạng hư hàn, phải chích gừng. Không dùng chung với Lê lô.

Bài viết cùng chuyên mục

Ké đầu ngựa (Fructus Xanthii strumarii)

Trừ phong thấp, tiêu độc, tán phong thông khiếu. Chủ trị: Đau khớp, chân tay tê dại co rút; viêm mũi, viêm xoang; mụn nhọt, mẩn ngứa.

Mạch nha (Fructus Hordei germinatus)

Kiện tỳ tiêu thực, tiêu sưng thông sữa. Chủ trị: Thực tích bụng đầy trướng, ăn kém, tiêu hoá kém, làm mất sữa hoặc vú sưng đau do sữa ứ lại, vú tức đau khi căng sữa

Đan sâm (Radix Salviae miltiorrhizae)

Hoạt huyết, thông kinh, giảm đau, thanh tâm lương huyết. Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt bế tắc, hành kinh đau bụng, huyết tích hòn cục, đau thắt ngực; mất ngủ, tâm phiền.

Núc nác (Cortex Oroxyli)

Thanh nhiệt, lợi thấp. Chủ trị: Hoàng đản mẩn ngứa dị ứng, viêm họng, đái buốt, đái đục, đái đỏ do bàng quang thấp nhiệt.

Thảo quyết minh (Semen Sennae torae)

Tả can minh mục, an thần, nhuận tràng. Chủ trị: Đau mắt đỏ, sợ ánh sáng, mắt mờ, chảy nước mắt (sao vàng), đại tiện bí kết (dùng sống), mất ngủ (sao đen).

Lô hội (Aloe)

Thanh can nhiệt, thông tiện. Chủ trị: Can có thực nhiệt, đại tiện bí, tiểu nhi cam tích kinh phong, can nhiệt, bế kinh, làm giảm độc ba đậu.

Cánh kiến trắng (Benzoinum)

Chủ trị Khí uất bạo quyết, trúng ác hôn mê, tâm phúc thống, trúng phong đờm quyết, trẻ em kinh phong, sản hậu huyết vậng.

Muồng trâu (Folium Senna alatae)

Nhuận tràng, lợi gan mật, tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng, chỉ ngứa. Chủ trị: Táo bón (dùng sống), viêm gan, da vàng (dùng thuôc đã sao khô)

Bạch giới tử (hạt cải trắng, Semen Sinapis albae)

Lý khí trừ đờm, thông kinh lạc chỉ thống. Chủ trị: Ho suyễn, đau tức ngực do hàn đờm. Khớp xương tê đau do đàm thấp lưu trú, âm thư, thũng độc.

Hạt qua lâu (Semen Trichosanthis)

Nhuận phế, hoá đàm và nhuận tràng.Chủ trị: ho có đờm dính, táo bón, mụn nhọt, sữa ít.

Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici)

Chủ trị Phế ráo, ho khan; tân dịch thương tổn, khát nước; tâm bứt rứt mất ngủ, nội nhiệt tiêu khát; trường ráo táo bón

Sài đất (Herba Wedeliae)

Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm. Chủ trị: Mụn nhọt, ngứa lở, dị ứng.

Actiso (Lá, Folium Cynarae scolymi)

Lá được thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc cuối mùa hoa, đem phơi hoặc sấy khô ở 50 đến 60 độ C.

Mộc tặc (Herba Equiseti debilis)

Tán phong nhiệt, trừ mắt có màng (thoái ế). Chủ trị: Đau mắt đỏ do phong nhiệt, ra gió chảy nước mắt, mắt kéo màng.

Quả tía tô (Tô tử, Fructus Perillae)

Giáng khí, tiêu đờm, bình suyễn, nhuận trường. Chủ trị: Đờm suyễn, ho khí nghịch, táo bón.

Thiền thoái (Xác ve sầu, Periostracum Cicadae)

Tán phong nhiệt, giải kinh, thấu chẩn, tiêu màng. Chủ trị: Cảm mạo phong nhiệt, đau họng, tiếng khàn; sởi không mọc, phong chẩn ngứa, mắt đỏ có màng, kinh phong.

Râu mèo (Herba Orthosiphonis spiralis)

Thanh lợi thấp nhiệt, lợi tiểu. Chủ trị: Viêm thận, viêm bàng quang, sỏi thận, sỏi mật, viêm gan.

Bá tử nhân (Semen Platycladi orientalis)

Lấy 3 g dầu vào một bình nón 250 ml, thêm 30 ml hỗn hợp cloroform, acid acetic băng, lắc cho tan hoàn toàn. Thêm chính xác 1 ml dung dịch kali iodid bão hoà.

Địa du (Radix Sanguisorbae)

Lương huyết chỉ huyết, giải độc, liễm nhọt. Chủ trị: Đại tiểu tiện ra máu, trĩ ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, rong huyết, bỏng nước, bỏng lửa, mụn nhọt thũng độc.

Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori)

Ôn hoá hàn đàm, trừ mủ, lợi hầu họng. Chủ trị: Ho đờm nhiều, ngực tức, họng đau, tiếng khàn, áp xe phổi, tiêu mủ, mụn nhọt.

Nhân sâm (Radix Ginseng)

Đại bổ nguyên khí, ích huyết, kiện tỳ ích phế, sinh tân, an thần ích trí. Chủ trị: Khí hư muốn thoát, chân tay lạnh, mạch vi, tỳ hư, kém ăn, phế hư ho suyễn; tân dịch thương tổn.

Mẫu lệ (Vỏ hầu, vỏ hà, Concha Ostreae)

Trọng trấn an thần, tư âm tiềm dương, làm mềm chất rắn, tán kết khối, thu liễm cố sáp. Chủ trị: Đánh trống ngực, mất ngủ, chóng mặt, ù tai, tràng nhạc, đờm hạch.

Lạc tiên (Herba Passiflorae foetidae)

An thần, giải nhiệt mát gan. Chủ trị: Suy nhược thần kinh, tim hồi hộp, mất ngủ, ngủ mơ.

Đậu ván trắng (Semen Lablab)

Kiện tỳ hoà trung, giải thử hoá thấp, giải độc rượu.Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, kém ăn, đại tiện lỏng, bạch đới, nôn mửa, tiết tả, say rượu.

Hậu phác (Cortex Magnoliae officinalis)

Ôn trung hạ khí, táo thấp tiêu đờm. Chủ trị: Thượng vị đầy trướng, nôn mửa, tiết tả, thực tích, ho, suyễn.