Chăm sóc người bệnh thủy đậu

2015-03-15 06:12 AM

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Thúy đậu là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thủy đậu gâv nên.

Trẻ em thường mắc bệnh.

Cần phát hiện bệnh sớm.

Mầm bệnh

Virus thủy đậu có sức đề kháng yếu và chết nhanh ở bên ngoài cơ thế, có ái tính với da và niêm mạc. Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thê bang đường hô hấp trên, chúng sinh sản ở đó và gây bệnh.

Đường lây

Bệnh lây theo đường hô hấp và không khí.

Dịch tễ học

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu. Có trường hợp virus làm tổn thương màng não tủy.

Nguồn truyền nhiễm duy nhất là người bệnh.

Thời gian lây ngắn, người bệnh chi lây cho những người xung quanh trong khoáng 1 tuần.

Tất cả tré em đểu có thể bị nhiễm bệnh.

Thúy đậu thường thấy ớ trẻ em 2-7 tuổi, trên 15 tuổi ít mắc.

Sau khi mắc bệnh người bệnh có miễn dịch.

Triệu chứng

Thời kỳ li bệnh

Từ 1 - 2 tuần, không có biểu hiện lâm sàng.

Thòi kỳ khơi phát

Người bệnh sốt nhẹ, quấy khóc, mệt mỏi, ho.

Thời kỳ toàn phát

Sốt: Người bệnh sốt nhẹ 38 - 39"c, các nốt thủy đậu mọc ở sau tai, dưới chân tóc, lưng, bụng, các chi. Lúc đầu là nốt đỏ về sau chuyển thành nốt mọng nước. 3 - 4 ngày sau các nốt se dần và bong vảy. Cứ 2 - 3 ngày lại có một đợt các nốt mới mọc trên cùng 1 vùng da, vì mọc thành nhiều đợt liên tiếp nên trên cùng một vùng da các nốt đậu không cùng một lứa tuổi, rất hiếm những trường hợp mụn mủ, xuất huyết.

Thời kỳ lui bệnh

Các nốt thủy đậu bong vảy dần và khỏi. Khi khỏi thường không để lại sẹo.

Trường hợp thúy đậu bội nhiễm có thể để lại sẹo mỏng.

Biến chứng

Các biến chứng do bội nhiễm: Viêm da có mủ, viêm tai giữa, viêm miệng, viêm phế quản, viêm phổi.

Viêm não sau thủy đậu.

Các biến chứng do vị trí của nốt thúy đậu: Ớ giác mạc gây giảm thị lực, ớ thanh quán gây ho, viêm thanh quản, khó thở thanh quản.

Chẩn đoán và điều trị

Chẩn đoán

Các biếu hiện lâm sàng: Sốt - người bệnh sốt nhẹ 38 - 39°C, các nốt thủy đậu mọc ở sau tai, dưới chân tóc, lưng, bụng, các chi. Lúc đầu là nốt đò về sau chuyên về nốt mọng nước, vì mọc thành nhiều đợt liên tiếp nên trên cùng một vùng da các nốt đậu không cùng một lứa tuối.

Dịch tễ: Có tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu.

Điều trị

Thuốc: Bôi ngoài da bằng dung dịch Xanh metylen.

Vệ sinh da hàng ngày.

Dùng kháng sinh khi có bội nhiễm.

Phòng bệnh

Cách ly người bệnh sớm.

Trong trường hợp bội nhiễm cần cách ly tại bệnh viện.

Ticm vacxin phòng bệnh.

Chăm sóc người bệnh

Nhận định

Tình trạng hô hấp.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch, huyết áp 1 giờ/1 lần, 3 giờ/1 lần.

Tình trạng phỏng nước:

Đặc biệt là thời kỳ toàn phát.

Đầu tiên mọc nốt phỏng sau tai, dưới chân tóc, lan đến các vùng da khác trên cơ thế. Các nốt phỏng nước nhó như hạt đậu.

24 giờ kế tiếp nốt phỏng lan ra các vùng da khác toàn thân.

Xen kẽ có những chỗ da lành.

2-3 ngày sau lại có một đợt các nốt thủy đậu mọc.

Trên một vùng da, các nốt thủy đậu không cùng một lứa tuổi.

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ: Sốt nhẹ.

Ngứa: Trẻ dụi mắt, gãi làm lan các nốt phỏng ra nơi khác.

Xem bệnh án để biết:

+ Chán đoán.

+ Chi định thuốc.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp, đê’ thực hiện kịp thời chính xác đầy đủ các xét nghiệm cơ bản.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Yêu cầu dinh dưỡng.

Lập kế hoạch chăm sóc

Báo đám thông khí.

Theo dõi tuần hoàn

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện các y lệnh,

Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Chãm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khóe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng một bên.

Cho thở oxy, nếu có khó thớ.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh, báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/1 lần, 1 giờ/1 lần, 3 giờ/1 lần tuỳ theo y lệnh.

Theo dõi, ngừa biến chứng:

Viêm phối.

Viêm tai giữa.

Viêm thanh quản.

Viêm não tủy.

Viêm giác mạc mắt.

Thực hiện các y lệnh của bác sĩ

Chính xác, kịp thời.

Thuốc.

Các xét nghiệm.

Theo dõi các biến chứng.

Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng:

Cho người bệnh nghi ngơi: Trẻ thường quấy khóc, bứt rứt vì ngứa nhiều.

Vệ sinh răng miệng, da, mắt: Súc miệng, chà răng, rửa tay sạch, dùng kháng sinh nhỏ mắt, tắm rửa sạch để tránh những trường hợp nhiễm trùng lở loét.

Nuôi dưỡng:

+ Không nên kiêng cữ thái quá, dùng thức ăn có nhiều đạm. dễ tiêu đế tăng cường mức độ dinh dưỡng, đặc biệt là Vitamin A nên cho uốn2 thêm để tránh gây khô mắt.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào. phái hướng dẫn nội quy khoa, phòng cho bệnh nhân.

Tránh tiếp xúc trẻ bị thúy đậu.

Cách ly trẻ bị bệnh tại bệnh viện.

Tiêm vacxin phòng bệnh thúy đậu.

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Thông thường các nốt thúy đậu bav theo trình tự xuất hiện, không đế lại sẹo trên mặt da.

Người bệnh ăn uống khá hơn. tổng trạng hồi phục dần.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh sởi

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh cúm

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.