Chăm sóc người bệnh ho gà

2015-03-13 04:20 AM

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở đường hô hấp do Bordetella pertussis. Bệnh thường gặp ở trẻ em, lây trực tiếp qua đường hô hấp.

Tỷ lệ biến chứng và tử vong cao, nhất là ở trẻ em.-

Mầm bệnh

Bordetella pertussis là vi khuẩn Gram (-), không di động. Khi nhuộm có hình que ngắn, bắt màu ở 2 đầu giống như hình quả tạ.

Vi khuẩn mọc chậm 3-7 ngày khi cấy hiếu khí trên môi trường Border - Gen - gou. Trên thạch máu, độc lực của Bordeleỉla Pertussis có thể làm tiêu huyết.

Dịch tễ

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học. Người trong gia đình người bệnh có thể tạm thời mang vi khuẩn trong cổ họng; không có trường hợp người lành mang mầm bệnh như nhiều vi khuẩn khác.

Hầu hết trẻ mắc bệnh từ 1 - 6 tuổi. Khoảng 30% trẻ đã được tiêm chủng vẫn bị bệnh, tuy triệu chứng có nhẹ hơn và thời gian bệnh ngắn hơn. Miễn dịch không bền.

Bệnh gập rải rác quanh năm.

Bệnh sinh

Sau khi xâm nhập, Bordetella Pertussis phát triển ở đường hô hấp trên, không vào máu. Chúng gây viêm tại chỗ, ức chế hoạt động của các tế bào biểu bì - niêm mạc và kích thích bài tiết chất nhầy, kích thích các cơn ho.

Lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh

Từ 7 - 16 ngày.

Thời kỳ khởi phát

Từ 5 - 10 ngày.

Các triệu chứng không đặc hiệu: Hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, ho ít, sốt nhẹ.

Thời kỳ toàn phát (Thời kỳ ho cơn: 2 - 4 tuần)

Ho xuất hiện, ngày càng tăng, không đáp ứng với các thuốc ho thông thường. Cơn ho điển hình xuất hiện đột ngột, về ban đêm hay sau cơn xúc động, sợ hãi, vùng vẫy. Người bệnh ho liên tiếp 5-20 lần không kiềm chế được, cuối cơn ho có tiếng hít sâu như tiếng gà gáy, rồi lại tiếp các cơn ho khác. Trong cơn ho người bệnh rã rời, mặt đỏ gay, có lúc tím tái, tĩnh mạch cổ căng phồng... Sau cơn ho, người bệnh thường nôn, mệt lả, đờ đẫn.

Ngoài cơn ho: Trẻ vẫn ăn và chơi bình thường.

Thời kỳ hồi phục

Từ 3 - 4 tuần.

Các cơn ho thưa dần, cường độ ho cũng giảm.

Biến chứng

Thường là nguyên nhân đưa đến tử vong.

Hô hấp

Viêm phổi do bội nhiễm các vi khuẩn khác và giãn phế quản là 2 biến chứng hay gặp nhất.

Thần kinh

Co giật do sốt cao, do xuất huyết não...

Viêm não.

Liệt nửa người, liệt chi.

Điếc, mù, câm.

Tiêu hóa

Mất nước, suy kiệt (vì nôn).

Viêm, loét họng.

Loét dây hãm lưỡi.

Các cơ quan khác

Viêm tai giữa.

Sa trực tràng, sa ruột.

Chẩn đoán

Dựa vào các yếu tố:

Dịch tễ học

Không tiêm chủng.

Có tiếp xúc với người bệnh.

Lâm sàng

Cơn ho điển hình.

Nhiều khi ho không đặc hiệu.

Xét nghiệm

Bạch cầu 20.000 - 50.000/mm1 máu, hơn 60% là lympho bào.

Phân lập Bordetella Pertussis từ tăm bông quệt họng: Tỷ lệ (+) rất cao (80 - 90%) trong 3 - 4 tuần đầu.

Điều trị

Dùng kháng sinh

Dùng kháng sinh sớm, dài ngày (ở thời kỳ khởi phát) có thể ngăn chặn và cải thiện diễn tiến của bệnh. Dùng kháng sinh muộn sẽ ít tác dụng.

+ Erythromycin 50 mg/kg/ngày X 10 - 14 ngày.

+ Ampicillin 100 mg/kg/ngày X 10 - 14 ngày.

+ Trimethoprim Sulfamethoxazole dùng 2 lần/ngày, liều 8 - 40mg/kg/ngày.

Huyết thanh (gamma globulin)

Cần dùng sớm.

Giảm triệu chứng: giảm ho

Dextromethorphan (lớn hơn 3 tuổi).

Codein (trên 6 tuổi).

Trẻ nhỏ: Kháng histamin: Theralene, phenergan...

An thần: Gardena!, Seduxen.

Có thê dùng thêm Corticoide khi quá nặng.

Săn sóc

Dinh dưỡng đủ, cung cấp nước, chất điện giải khi nón nhiều.

Thở oxy khi cần. Theo dõi hô hấp, hút đờm dãi.

Tránh các kích thích gây ho.

Điều trị biến chứng: Ampiciìlin, Cloxacillin, hoặc Cephalosporin.

Dự phòng

Tiêm chủng DPT theo lịch.

Với người tiếp xúc: Erythromycin dự phòng 40 - 50mg/kg/ngày trong 14 ngày.

Cách ly trẻ bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay, chân.

Đếm nhịp thở, kiểu thở. Trẻ sơ sinh rất dễ bị tím tái và ngừng thở đột ngột.

Nếu người bệnh suy hô hấp cần thông khí và cho ngửi oxygen.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch, huyết áp 2 giờ/1 lần.

Theo dõi cơn ho:

Số cơn ho trong ngày, khoảng cách giữa các cơn ho.

Các biểu hiện kèm theo cơn ho: Khó thở, tím tái, tăng tiết đờm dãi, nôn...

Tình trạng chung:

Lấy nhiệt độ.

Co giật.

Nôn ói.

Xuất huyết: Chảy máu cam, xuất huyết da niêm mạc.

Theo dõi vận động, ý thức.

Xem bệnh án để biết:

+ Chẩn đoán .

+ Chi định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Dinh dưỡng.

Và có kế hoạch chăm sóc thích hợp.

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí. .

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện các y lệnh: Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm nghi trên giường.

Nếu có co giật phải giữ người bệnh an toàn.

Đặt Cannyl Mayo: Đề phòng tụt lưỡi. Nếu có cơn ngừng thở: Hồi sức cấp cứu ngay, đặc biệt là trẻ sơ sinh và nhũ nhi.

Bóp bóng Ambư.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết và sự tím tái.

Cho thở oxy.

Trong cơn ho, phải để trẻ ở tư thế cúi đầu. Móc và lau hết đờm dãi sau mỗi cơn ho nặng.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh và báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi mạch, huyết áp: Tùy tình trạng từng người bệnh.

Theo dõi các biến chứng

Thực hiện các y lệnh chính xác kịp thời:

Thuốc:

+ Kháng sinh: Erythromyxin, Bactrim, Bisepton...

+ Thuốc ho, thuốc kháng histamine.

Các xét nghiệm.

Theo dõi người bệnh theo y lệnh.

Chăm sóc các hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng:

Vệ sinh răng miệng sau mỗi lần nôn.

Nhỏ thuốc: Mắt, tai đê phòng ngừa biến chứng.

Vệ sinh da sạch sẽ, thay quần áo và ga trải giường sau mỏi lần nôn.

Nuôi dưỡng:

+ Sau cơn ho 15 phút cho trẻ ăn lại: Hướng dẫn bà mẹ cách cho con ăn. Mỗi lần cho ăn ít một và nhiều lần trong ngày để tránh nôn, sặc.

+ Chế độ dinh dưỡng đầy đủ (đủ đạm) và thích hợp: Để tránh suy dinh dưỡng.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào, bằng thái độ dịu dàng, cần hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh (người lớn và tỉnh táo) và thân nhân của người bệnh, để bệnh nhân yên tâm điều trị.

Phòng bệnh

Cách ly trẻ ở giai đoạn đầu: Để tránh lây lan.

Tiêm chủng DPT.

Các trường hợp có tiếp xúc với người bệnh ho gà đựơc phòng ngừa bằng

Erythromycine.

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Các cơn ho thưa dần và cường độ cơn ho cũng thưa dần.

Tổng trạng người bệnh khá.

Các danh mục

Sổ tay cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý

Triệu chứng học nội khoa

Triệu chứng học ngoại khoa

Bệnh học nội khoa

Bài giảng bệnh học nội khoa

Bệnh học ngoại khoa

Bệnh học nhi khoa

Bài giảng sản phụ khoa

Bài giảng truyền nhiễm

Bệnh học và điều trị đông y

Bài giảng tai mũi họng

Bài giảng răng hàm mặt

Bài giảng nhãn khoa

Bài giảng da liễu

Thực hành chẩn đoán và điều trị

Bệnh học nội thần kinh

Bệnh học lao

Đại cương về bệnh ung thư

Nội khoa miễn dịch dị ứng

Sách châm cứu học

Bài giảng sinh lý bệnh

Bài giảng miễn dịch

Bài giảng giải phẫu bệnh

Gây mê hồi sức

Sinh lý y học

Phôi thai học

Bài giảng dược lý lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

Y pháp trong y học

Sách điện tâm đồ

Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm

Sách siêu âm tim

Xét nghiệm sinh hóa trong lâm sàng

Tâm lý học và lâm sàng

Thực hành tim mạch

Cẩm nang điều trị

Thực hành chẩn đoán điện tâm đồ bệnh lý

Điều dưỡng học nội khoa

Phương pháp viết báo trong nghiên cứu y học

Hồi sức cấp cứu toàn tập

Điều dưỡng truyền nhiễm

Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản

Giải phẫu cơ thể người

Bài giảng huyết học và truyền máu

Những kỹ năng lâm sàng

Bài giảng vi sinh y học

Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị