Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

2015-03-13 04:55 AM

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Nhiễm xoắn khuẩn leptospira là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính truyền từ súc vật sang người, gây nên bởi nhiều chủng xoắn khuẩn leptospira.

Mầm bệnh

Leptospira là một loại xoắn khuấn nhỏ, 5-15 pm x 0,1 - 0,2 pm.

Leptospira là vi khuẩn hiếu khí cấy được trên môi trường Pepton có thêm huyết thanh thô (môi trường Fletcher) hay thêm Serum Albumin (môi trường BSA).

Chuyển động của vi khuấn được quan sát tốt nhất dưới kính hiển vi nền đen.

Dịch tễ

Vi khuẩn theo nước tiểu các động vật thải ra đất, bùn nước... Chúng xâm nhập qua da, niêm mạc, mắt, mũi, miệng. Bệnh hay xảy ra ở những người có tiếp xúc với nước (nạo vét cống rãnh, bơi lội, công nhân thủy lợi...) hoặc công nhân các lò sát sinh, bác sĩ thú y...

Bệnh sinh

Sau khi xâm nhập qua da hoặc niêm mạc vi khuẩn vào máu và lan tràn khắp cơ thể, xâm nhập vào gan, thận, màng não, cơ ... Tính chất gây bệnh là một phần do nội độc tố, một phần do Enzym và các chất chuyển hóa.

Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh thường 7-12 ngày.

Thời kỳ khỏi phát

Kéo dài 1 - 2 ngày. Người bệnh đột ngột sốt cao, rét run, đau mình mẩy.

Thời kỳ toàn phát

Hội chứng nhiễm khuẩn:

Sốt 39 - 40°c, kèm theo rét run.

Người bệnh mệt nhiều, chán ăn, đôi khi mê sảng.

Đau nhức lan tỏa, nhức đầu, cơ, nhất là các chi.

Kết mạc mắt sung huyết, phù nề.

Da ửng đỏ, phát ban.

Hội chứng gan mật:

Da màu vàng cam.

Gan to, đau.

Hội chứng thận:

Creatinin máu tăng.

Nước tiểu có albumin, hồng cầu, bạch cầu, trụ niệu.

Hội chứng màng não:

Dấu hiệu quan trọng nhất là dịch não tủy có nhiều bạch cầu 50 - 100 bạch cầu/ml, đa số là bạch cầu đơn nhân, đạm tăng ít, đường bình thường.

Hội chứng xuất huyết:

Chảy máu cam, chảy máu dưới chân răng.

Tử ban.

Thời kỳ lui bệnh

Bệnh tự giới hạn, điều trị bệnh sẽ bớt, trong trường hợp nặng có thể tử vong.

Chẩn đoán

Lâm sàng

Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt cao, rét run, đau người, đặc biệt ở các chi.

Hội chứng thận - gan mật.

Hội chứng màng não.

Xét nghiệm

Công thức máu:

+ Bạch cầu 10.000 - 20.000/mm3 máu. đa số là đa nhân trung tính, tăng cao hơn nữa khi có vàng da nặng.

Nước tiểu:

+ Trong giai đoạn nhiễm trùng huyết, nước tiểu có Albumin, hồng cầu, bạch cầu.

Chức năng thận:

+ Creatinin trong máu tăng.

Chức nãng gan:

+ SGOT, SGPT tăng.

Xét nghiệm vi sinh học

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Huyết thanh chẩn đoán

Kháng thể cao nhất từ tuần lễ thứ 3, có thể dùng các ngưng kết trên kính, Martin Petit hoặc ELISA.

Điều trị

Kháng sinh

Cần dùng sớm trong 4 ngày đầu để cắt sốt và hạn chế thương tổn cơ quan nội tạng:

+ Penicillin G 50.000 - 100.000 đv/kg/ngày trong 5-7 ngày.

+ Doxycycline 100 mg X 2 lần trong 7 ngày.

+ Ampicilline, Amoxicillin, Tetracycline, Erythromycine, Streptomycine. Cephalosporine cũng có tác dụng.

Điều trị triệu chứng

Hạ sốt, giảm đau.

Bù nước, điện giải.

Dự phòng

Kiểm soát bệnh ở thú nuôi, diệt chuột.

Tránh tắm ở những nơi nghi ngờ có Leptospira.

Uống ngừa bằng Doxyccyline 200 mg/tuần.

Trang bị phương tiện bảo hộ cho những người tiếp xúc bùn đất.

Chăm sóc người bệnh leptospira

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay, chân.

Đếm nhịp thở, kiếu thở.

Nếu người bệnh suy hố hấp cần thông khí, cho thở oxy.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch, huyết áp 30 phút /lần, 1 giờ/lần, 3 giờ/lần.

Tình trạng xuất huyết:

Chảy máu cam, tử ban.

Ho ra máu.

Xuất huyết: Tiêu hóa, tuyến thượng thận, thận và dưới màng nhện.

Quan sát phân, chất nôn, da - niêm mạc có biểu hiện xuất huyết đế bát cho bác sĩ.

Kết mạc sung huyết dẫn đến sợ ánh sáng.

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ.

Co giật.

Vàng da: Gan to, đau, đổi khi có lách to.

Nước tiểu: Số lượng, màu sắc.

Đau nhức dữ dội:

+ Nhức đầu.

+ Đau cơ (cơ bắp chân).

Viêm màng não: Theo dõi ý thức vận động.

Xem bệnh án đê biết: + Chẩn đoán.

+ Chí định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Yêu cầu dinh dưỡng: Có thể cho người bệnh ăn bằng đường miệng không? Nếu người bệnh hôn mê phải cho ãn qua ống thông dạ dày.

Lập kế hoạch chăm sóc

Báo đảm thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ.

Chăm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khóe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thông khí:

Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng một bên.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da. môi và đầu ngón tay.

Nếu có đờm dãi: Hút đờm dãi.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ, ngay khi tiếp nhận người bệnh, báo cáo ngay bác sĩ.

Chuẩn bị ngay dịch truyền qua đường tĩnh mạch các trường hợp người bệnh mê sảng và có biến chứng nặng.

Theo dõi sát mạch, huyết áp 30 phút/lần, lgiờ/lần, 3giờ/lần.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:

Thuốc:

+ Kháng sinh: PenixìlinG, Ampixilin, Amoxicyìin, Tetrơxcylin, Erythromyxin, Streptomyxin, cephalosporin.

Theo dõi tri giác: Lơ mơ hay hôn mê.

Các xét nghiệm: Lấy bệnh phẩm gửi xét nghiệm theo y lệnh.

Theo dõi dấu hiệu sinh tổn: Tùy tình trạng người bệnh.

Châm sóc hệ thống cơ quan:         .

Co giật: Giữ an toàn cho người bệnh.

Có sốt cao: Lau mát.

Vệ sinh răng miệng hàng ngày.

Vệ sinh da sạch, xoay trở tránh loét.

Tẩy uế các chất bài tiết.

Các cơ đau nhức cần đắp ấm để giảm đau.

Theo dõi vàng da.

Theo dõi nước tiểu: Số lượng, màu sắc.

Nuôi dưỡng:

+ Người bệnh suy thận: Cho ăn ít đạm.

+ Thời kỳ hồi phục cho ăn đủ dinh dưỡng nhất là sinh tố để nâng cao thể ưạng.

+ Trường hợp nặng cho ăn qua ống thông dạ dày và truyền tĩnh mạch.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào, phải hướng dẫn nội quy khoa, phòng cho người bệnh.

Giáo dục kiến thức phòng bệnh Leptospira, nhất là những người có nguy cơ cao.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh sởi

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh cúm

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Chăm sóc người bệnh thủy đậu

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.