Chăm sóc người bệnh sởi

2015-03-16 07:23 AM

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Sởi là bệnh truyền nhiễm do virus sởi, rất dễ lây, thường gặp ở trẻ em, đặc điếm là viêm long ở kết mạc mắt, niêm mạc hô hấp và tiêu hóa. sau đó phát ban đặc hiệu ngoài da. Bệnh thường gây những biến chứng nặng ơ tre em.

Mầm bệnh

Mầm bệnh thuộc nhóm RNA Paramyxovirus, người là ký chú tự nhiên. Virus được tìm thấy trong cổ họng và máu người bệnh ở cuối thời kỳ ú bệnh và một thời gian ngắn sau khi phát ban. Nó có thể sống ít nhất 34 giờ trong không khí, không chịu được sự khô ráo. Có thế cấy virus trên tế bào thận người và nhau thai người.

Dịch tễ

Nguồn bệnh

Trẻ bệnh, đặc biệt là trong giai đoạn đầu trước khi phát ban.

Đường truyền

Qua đường hô hấp: Khi người bệnh hắt hơi, ho, nói chuyện. Các hạt nước bọt ớ trong chứa đầy virus bắn ra ngoài, lơ lửng trong không khí và bám vào niêm mạc dường hô hấp trên người khác.

Khối cảm thụ

Tất cả trẻ em chưa có miễn dịch đều có thế nhiễm virus, lứa tuổi bị nhiêu nhất là 2 - 6 tuổi.

Bệnh dễ phát thành dịch theo chu kỳ 2 - 4 năm một lẩn. Tuy nhiên, người ta vẫn gập bệnh khắp nơi và quanh năm, mùa mưa nhiều hơn mùa nấng.

Bệnh sinh

Virus xâm nhập tế bào niêm mạc của đường hô hấp trên, sau đó thoát vào máu và tăng sinh trong tế bào hệ lưới mô bào. Virus truyền nhờ đường máu đến da, ban đó chính là viêm vách huyết quản, nơi có sự lắng đọng kháng nguyên - kháng thể. Sự hoại tử tế bào thượng bì và sự có mặt các tế bào khống lồ có nhiều nhân là đặc trưng của các thương tốn.

Triệu chứng lâm sàng

Thời kỳ ủ bệnh

10 - 20 ngày.

Thời kỳ khởi phát

(Thời kỳ viêm long) 4 - 5 ngày.

Hội chứng nhiễm khuẩn:

Xuất hiện sốt 38.5 - 40"c, kèm theo mệt mỏi. nhức đầu, đau cơ khớp.

Xuất hiện niêm mạc:

Triệu chứng luôn có ở mắt: Đó kết mạc, cháy nước mắt, phù mi mắt, sợ ánh sáng.

Ở mũi: Sổ mũi, hắt xì hơi, hiếm khi chảy máu cam.

Ở thanh phế quán: Khan tiếng, ho khan, hay có đờm, khò khè.

Ởhệ tiêu hóa: Tiêu chảy, đôi khi đau bụng nhẹ.

Dấu Koplik:

Rất đặc thù cho bệnh sởi: ơ niêm mạc má, ngang với răng hàm 1, niêm mạc đỏ hổng, trên là những chấm trắng nhỏ. Dấu Koplik tồn tại 24 - 48 giờ và mất đi 1 ngày sau khi phát ban ở da.

Thời kỳ toàn phát

(thời kỳ phát ban). Từ 5 - 7 ngày.

Trước khi nổi ban. nhiệt dộ tăng vọt lên cao.

Ban có đặc điếm:

Ban hồng, tròn 3-6 mm, rải rác hay từng đám.

Bắt đầu ở chân tóc, sau tai, rồi lan dần đến theo thứ tự: Mặt, cổ, lưng bụng và các chi, sau khi lan khắp cơ thế, ban có thể tổn tại 2 - 3 ngàv rồi lặn đi theo thứ tự như khi lên ban. để lại các vết thâm như các vết da hổ.

Khi ban xuất hiện, các dấu hiệu lâm sàng giảm dần.

Hối phục

Người bệnh ăn uống khá hơn, thế trạng hồi phục lại dần.

Về lâm sàng có thê có.

Sởi lành tính.

Sởi ác tính: Phát ban ít, hội chứng ác tính (sốt cao, mê sáng, xuất huvết, tiêu ít...), dễ đi đến tử vong.

Biến chứng

Viêm phổi

Hoặc do chính virus sởi, hoặc do bội nhiễm phế cầu, liên cầu, tụ cầu vàng, Haemophilus influenzae...

Người bệnh vẫn tiếp tục sốt sau khi phát ban, ho, phổi có ran...

Viêm tai giữa

Xảy ra trong thời kỳ phát ban hổi phục. Người bệnh sốt cao, tai chay mu vàng, nếu can thiệp muộn màng nhĩ có thế bị thúng.

Viêm thanh quản

Có thể xuất hiện sớm trong thời kỳ viêm long hoặc muộn trong thời kv hồi phục. Người bệnh bị ho, khan tiếng, khó thở.

Viêm não tủy

Hiếm gặp nhưng là biến chứng trầm trọng vì có thể dẫn đến tử vong.

Một sô biến chứng khác

Viêm lợi.

Hoại tứ mỏi, miệng, má.

Loét giác mạc do thiếu vitamin A.

Suy dinh dưỡng do kiêng ăn không đúng cách.

Chẩn đoán

Dựa vào các yếu tố:

Dịch tễ học

Có tiếp xúc với người bệnh, không tiêm chủng ngừa.

Lâm sàng

Sốt.

Viêm long.

Tính chất ban.

Xét nghiệm

Tìm tế bào Warthin - pinkeỉdey (tế bào khống lổ đa nhấn) ở dịch xuất tiết.

Phản ứng huyết thanh: Gia tăng hiệu giá 4 lần ờ 2 lần thứ là có ý nghĩa chấn đoán.

Phân lập virus trong chất tiết.

Điều trị

Chưa có thuốc đặc trị.

Điều trị ở đây chủ yếu là triệu chứng, săn sóc, ngăn ngừa và điều trị biến chứng.

Dinh dưỡng

Thức ăn đầy đủ, dễ tiêu, chú ý cho thêm vitamin A.

Vệ sinh răng miệng, da mắt

Tránh nhiễm khuẩn, lở loét.

Điều trị triệu chứng

Hạ sốt: Acetaminophene.

Cho uống nhiều nước.

Giám ho: Dextraometlìophơn. si ro ho. Theraìen...

Không dùng kháng sinh khi chưa có chí định.

Điều trị các biến chứng

Bội nhiễm: Kháng sinh.

Dự phòng

Vệ sinh cá nhân và hoàn cảnh sống.

Cách ly trẻ em.

Chủng ngừa theo lịch.

Chăm sóc người bệnh bị bệnh sởi

Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Quan sát da, móng tay, chân.

Đếm nhịp thớ. kiêu thớ, tình trạng tăng tiết.

Nếu người bệnh suy hố hấp cần thông khí cho thở oxy.

Bệnh sởi có biến chứng viêm phối, viêm não túy: Ho nhiêu và khó thò.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch.

Huyết áp.

Cần theo dõi mạch, huyết áp 30 phút/1 lần. 1 giờ/1 lần, 3 giờ/1 lần.

Tình trạng phát ban:

Đặc- biệt ỉa thời kỳ toàn phát.

Trước khi phát ban có dấu hiệu Koplik.

Đầu tiên mọc ban sau tai. lan dần ra hai bên má. cổ, ngực bụng và phần chi trên.

24 giờ kế tiếp ban lan sau lưng, hông và chi dưới.

2-3 ngày lan toàn thân.

Ban màu hổng nhạt, ân vào biến mất.

Xen kẽ có những chồ da lành.

Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ.

Viêm long:

+ Ở mát.

+ Ó mũi.

+ Ở đường hô hấp.

Khám họng: Koplik (+).

Theo dõi ý thức, vận động.

Xem bệnh án để biết:

+ Chấn đoán.

+ Chi dinh thuốc.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp. đê thực hiện kịp thời chính xác đầy đủ các xét nghiệm cơ bán.

Nếu người bệnh hôn mê phái cho ăn qua ống thông da dàv.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Yêu cầu dinh dưỡng.

Lập kế hoạch chăm sóc

Báo đám thông khí.

Theo dõi tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện các y lệnh.

Chăm sóc hệ thống cơ quan nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khỏe.

Thực hiện kế hoạch

Bảo đảm thòng khí:

Đặt người bệnh nằm ngửa, đầu nghiêng một bên.

Theo dõi nhịp thở, tình trạng tăng tiết, sự tím da, môi và đầu ngón. Hút đờm nhớt. Cho thở oxy: Nếu có khó thở.

Theo dõi tuần hoàn:

Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận người bệnh, báo cáo ngay bác sĩ.

Theo dõi sát mạch, huyết áp 30 phút/1 lần, 1 giờ/1 lần, 3 giờ/1 lần.

Theo dõi, ngừa biến chứng:

Viêm phổi.

Viêm tai giữa.

Viêm thanh quản.

Viêm não túy.

Viêm miệng.

Viêm ruột kéo dài.

Loét giác mạc mắt.

Suy dinh dưỡng nặng.

Thực hiện các y lệnh của bác sĩ:

Chính xác, kịp thời.

Thuốc.

Các xét nghiệm.

Theo dõi dấu hiệu sinh tồn.

Châm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng:

Lau mát, nếu có sốt cao.

Co giật: Giữ an toàn người bệnh, cho thuốc chống co giật theo chí định.

Giữ ấm cho người bệnh khi trời lạnh.

Cho người bệnh nghi ngơi: Tré thường quấy khóc, bứt rứt.

Vệ sinh răng, miệng, da, mắt: Súc miệng, chà răng, rứa tay sạch, dùng kháng sinh nhó mắt, tắm sạch sẽ đê’ tránh những trường hợp nhiễm trùng lớ loét như nhọt ớ da, lở loét. Đặc biệt là vi trùng yếm khí tấn công gây viêm miệng.

Theo dõi đau nhức vùng tai, vùng xương chũm, có chảy nước mùi hôi không? Chăm sóc tai nếu có viêm tai giữa.

Theo dõi phân và dấu hiệu mất nước nếu tiêu chảy kéo dài.

Táy uế phân, nước tiểu.

Nuôi dưỡng:

+ Không nên kiêng cữ thái quá, dùng thức ăn có nhiều đạm. dễ tiêu đế tãng dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin A nên cho uống thêm đê’ tránh gây mù mất.

+ Không ãn được: Nuôi bằng dịch truyền hoặc ăn qua Ống thông dạ dày đê’ phòng suy dinh dưỡng.

Giáo dục sức khỏe

Ngay từ khi người bệnh mới vào, phái hướng dản nội quy khoa, phòng cho bệnh nhân.

Tránh tiếp xúc trẻ lên sởi.

Cách ly trẻ bệnh tại bệnh viện.

Tiêm phòng sởi: 9 tháng tuổi.

+ Mũi 1: Theo lịch tiêm chủng mở rộng.

+ Mũi 2: Khi trẻ > 1 tuổi.

Hiện nay vacxin sởi có thể phối hợp với các loại vacxin khác như bại liệt, ho gà, uốn ván, bạch hầu. Hiệu lực các loại thuốc phối hợp này không bị giám đi.

Đánh giá

Được đánh giá là chăm sóc tốt nếu:

Thông thường sởi bay theo trình tự xuất hiện, đê lại những vết thâm đen trên mặt da.

Người bệnh ăn uống khá hơn, thê’ trạng hồi phục dần.

Bài viết cùng chuyên mục

Chăm sóc người bệnh dại lên cơn

Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus dại (Rhabdoviruts) từ động vật có máu nóng (chó, mèo, dơi hút máu...) truyền sang người qua vết cắn, gây tổn thương thần kinh và tử vong chắc chắn khi phát bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt rét

Môi trường thuận lợi về sinh địa cánh cũng như ý thức kém làm tăng tiếp xúc giữa người và muỗi Anophcdcs sp là nguvên nhân gia tăng số người mắc bệnh.

Chăm sóc người bệnh AIDS (suy giảm miễn dịch)

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là do virus gây suy giám miền dịch (viết tất HIV - Human immunodeficience virus) làm cho cơ thể mất sức để kháng với các vi sinh vật gây bệnh, tạo ra nhiễm trùng cơ hội.

Chăm sóc người bệnh quai bị

Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuỵ tạng và lên cá màng não.

Chăm sóc người bệnh cúm

Virus có mặt trong các hạt chất tiết đường hô hấp khi người bệnh hắt hơi, ho... Virus có mặt rất sớm, đạt cao nhất sau 48 giờ, sau giảm nhanh.

Chăm sóc người bệnh thủy đậu

Virus thủy đậu xâm nhập vào cơ thể ở đường hô hấp trên, sinh sản ở đó rồi vào máu. Virus theo dòng máu đến cư trú ở da và niêm mạc làm phát sinh những nốt mọng nước nhỏ như hạt đậu.

Chăm sóc người bệnh bại liệt

Virus chí có khá năng ra ngoài theo đường hỏ hấp trong vòng 1 tuần, nhưng thải qua phân tới 2-3 tháng, virus thải ra mạnh nhất vào tháng đầu tiên kể từ khi bị bệnh.

Chăm sóc người bệnh sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue

Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, trung gian truyền bệnh là muỗi Aetles Aegypti, bệnh có biểu hiện lâm sàng là sốt cấp diễn và xuất huyết với nhiều dạng khác nhau.

Chăm sóc người bệnh viêm gan virus

Nguồn bệnh là người bệnh và người mang virus B, HBsAg được tìm thấy trong máu và các dịch sinh học (nước bọt, nước mắt, tinh dịch, sữa mẹ, nước tiểu...).

Chăm sóc người bệnh lao phổi

Lao phổi là bệnh truyền nhiễm rất phổ biến do Mycobacterium tubeculosis gây ra. Bệnh có thể cấp tính hay mãn tính, khu trú ở phổi hay lan rộng ra các cơ quan khác như da, màng não, thận, xương, ruột.

Chăm sóc người bệnh viêm não Nhật Bản B

Viêm não Nhật Bản B là bệnh nhiễm khuẩn thần kinh cấp tính do virus viêm não B gây ra. Bệnh truyền từ súc vật sang người qua muỗi Cutex. Bệnh thường diễn biến nặng có thế gày nhiều di chứng về thần kinh, tinh thần, gây tử vong cho trẻ em.

Chăm sóc người bệnh viêm màng não mủ

Viêm màng não mủ là một hiện tượng viêm của màng não với sự gia tăng bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch não tủy, do các vi khuấn sinh mú xâm nhập vào màng não tủy. ánh hưởng đến màng nhện, màng nuôi và tố chức não.

Chăm sóc người bệnh uốn ván

Uốn ván là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do Clostridium Tetơni gây nên. Vi khuấn sinh sản tại nơi xâm nhập, độc tố tiết ra tác động vào dây thần kinh vận động gây co cứng cơ vân và co giật toàn thân.

Chăm sóc người bệnh nhiễm xoắn khuẩn leptospira

Tìm vi khuẩn trong máu, nước tiểu, dịch não tủy bằng cách soi dưới kính hiển vi nền đen hoặc sau khi nhuộm ngấm bạc. Cấy máu, dịch não túy tốt nhất là làm trong 10 ngày đầu.

Chăm sóc người bệnh ho gà

Trẻ bị bệnh thải vi khuẩn qua đường hô hấp, nhiều nhất ở thời kỳ khởi phát. Các hạt nước bọt li ti có khả năng lây truyền cao trong gia đình, trong các trường học.

Chăm sóc người bệnh bạch hầu

Huyết thanh kháng độc tố: Dùng sớm, liều lượng 10.000 - 80.000 đơn vị, tiêm làm 2 lần, cách 30 phút, thay đổi tuỳ theo độ nặng nhẹ của bệnh.

Chăm sóc người bệnh lỵ amip

Bệnh xảy ra khi người nuốt phải kén (theo thức ăn bị nhiễm kén). Khi vào cơ thể kén theo thức ăn xuống ruột, vỏ kén bị phá hủy bởi men Trypsine.

Chăm sóc người bệnh lỵ trực trùng (khuẩn)

Shigella dễ dàng vượt qua hàng rào acid của dạ dày. Qua ruột non và tăng sinh trong niêm mạc ruột già, gây phản ứng viêm cấp tính. Lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn sẽ bị huỷ hoại, tróc ra, tạo nên các ổ loét nông trên nền niêm mạc viêm lan toả.

Chăm sóc người bệnh tả

Vi khuẩn tồn tại khá lâu ở môi trường bên ngoài, nhiễm vào các thực phẩm như cá, tôm, cua, sò ốc, từ đó xâm nhập vào người khác khi họ ăn các thức ăn nấu chưa kỹ.

Chăm sóc người bệnh thương hàn

Vi khuẩn theo phân, nước tiểu của người bệnh ra ngoại cảnh từ tuần thứ hai trở đi. Những người mang mầm bệnh là nguồn lây nguy hiểm, ít được để ý.

Điều dưỡng trong hội chứng nhiễm trùng và choáng nhiễm trùng

Sốt là một dấu hiệu thường gặp nhất. Sốt là biểu hiện tốt của cơ thể trước sự xám nhập của vi khuẩn, virus... Nó làm tăng phản ứng nhiễm khuẩn của cơ thể.

Đại cương điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

Bệnh có thể lui từ từ hay đột ngột, sự phục hồi lâm sàng thường xuất hiện sớm hơn ở mô, có thể xảy ra bội nhiễm hoặc có bộc phát một bệnh tiềm ẩn từ trước do sự suy yếu của cơ thể.