Tiết dịch núm vú

2016-12-05 12:34 AM

Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Theo tần số tăng dần thì những nguyên nhân sau gây chảy dịch núm vú hay gặp nhất ở thời kỳ không cho con bú là: ung thư, u nhú nội ống và loạn sản vú có tăng thể tích ống. Những đặc điển quan trọng của chảy dịch và các yếu tố khác được đánh giá bằng tiền sử và khám lâm sàng như sau:

Bản chất của dịch tiết (thanh dịch, máu hoặc dịch khác).

Có liên quan tới khối u hay không.

Một bên hoặc hai bên.

Một hay nhiều ống tiết dịch.

Tự tiết dịch (thường xuyên hay ngắt quãng hoặc chỉ khi ép vú).

Chảy dịch khi ép ở một điểm hay ép toàn bộ vú.

Có liên quan đến kinh nguyệt không.

Bệnh nhân tiền mãn kinh hay sau mãn kinh.

Bệnh nhân dùng thuốc tranh thai hoặc estrogen để điều trị các triệu chứng sau mãn kinh.

Ở một bên vú, chảy dịch tự phát, chảy thanh dịch hoặc dịch máu từ 1 ống thường do u như nội ống hoặc hiếm khi là ung thư nội ống. Trong trường hợp khác, khối u có thể không sờ thấy được, ống tiết dịch có thể nhận biết bằng cách ấn ở những vị trí khác nhau xung quanh núm vú và quầng vú. Chảy dịch máu gợi ý nhiều hơn về ung thư nhưng thường gây ra bởi một u nhú lành tính ở ống. Xét nghiệm tế bào có thể phát hiện những tế bào ác tính, nhưng nếu âm tính cũng không loại trừ ung thư và điều này hay gặp ở phụ nữ trên 50 tuổi. Ở bất kỳ trường hợp nào, các ống chảy dịch và cả khối u đều cần được lấy bỏ. Chụp X quang ống có thể xác định hình khuyết trước khi mổ lấy bỏ ống tuyến.

Ở phụ nữ tiến mãn kinh, dịch tiết ở nhiều ống tự phát ở một hảy hài bên vú, được chú ý nhiều nhất trước khi kinh nguyệt, thường do loạn sản tuyến vú. Dịch

chảy ra có thể màu xanh hoặc nâu nhạt, u nhú và tăng sinh ống thường thấy trên sinh thiết. Nếu khối u xuất hiện thì cần lấy bỏ đi.

Tiết dịch sữa từ nhiều ống ở bệnh nhân không cho con bú có thể xuất hiện ở một số hội chứng (Chiari - Frommel), Argonz - Del Castillo [Forbes - Albnght]); có thể là do tăng tiết prolactin của tuyến yên. Cần xác định nồng độ prolactin và TSH trong huyết thanh để phát hiện u tuyến yên hoặc thiểu năng tuyến giáp trạng. Phenothiazin và các thuốc tránh thai cũng có thể gây chảy dịch sữa và ngừng tiết dịch nêu ngừng dùng thuốc.

Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc. Nếu chảy dịch trước khi kinh nguyệt và từ một ống tuyến thì cần phải thăm dò.

Chảy dịch mủ có thể xuất phát từ áp xe dưới quầng vú và cần phải rạch áp xe cùng với xoang sữa có liên quan,

Khi không xác định và không sờ được u, bệnh nhân cần được kiểm tra hàng tuần trong 1 tháng, ỉmi chảy dịch một bên vú kéo dài. Thậm chí không xác định được vị trí hay xác định được khối u thì cần phải tiến hành thăm dò. Cần lựa chọn phương án theo dõi sát khoảng 1 đến 3 tháng một lần. Cần chụp X quang vú. Xét nghiệm tế bào học dịch tiết ở núm vú để tìm các tế bào ung thư bong ra sẽ giúp cho chẩn đoán. Chảy dịch kéo dài ở một bên vú, đặc biệt là nếu có máu, là một chỉ định cắt bỏ các ống tuyến có liên quan.

Bài viết cùng chuyên mục

Loạn sản vú: bệnh xơ nang

Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.

Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ

Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.

Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ

Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.

Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ

Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.

Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ

Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.

Bất thường của vú được tạo hình

Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn

Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ

Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.

Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ

Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.

Hoại tử mỡ và áp xe vú

Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.

Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ

Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.

Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ

Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.

U xơ tuyến vú

Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.

Ung thư vú ở nam

Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.

Tiên lượng ung thư vú ở nữ

Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.

Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng

Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.

Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ

Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.