- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú
- Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng
Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng
Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ung thư Paget
Tổn thương cơ bản thường là ung thư thể ống thâm nhiễm, thường được phân loại rõ. Biểu mô núm vú bị thâm nhiễm, nhưng thay đổi về kích thước núm vú ít và có thể không sờ thấy khối u. Triệu chứng đầu tiên thường là ngứa hoặc đau rát núm vú cùng với ăn mòn bề mặt hoặc loét. Chẩn đoán có được bằng sinh thiết chỗ án mòn.
Ung thư Paget ít gặp (khoảng 1% của tất cả ung thư vú) nhưng quan trọng bởi vì bệnh biểu hiện như là lành tính. Bệnh thường được chẩn đoán và điều trị như bệnh ngoài da hoặc nhiễm khuẩn, dẫn đến phát hiện muộn. Khi tổn thương chỉ là những thay đổi ở núm vú, nguy cơ di căn hạch nách khoảng 5% và tiên lượng tốt. Khi khối u vú cùng xuất hiện thì tỉ lệ di căn hạch nách tăng lên và giảm đáng kể khả năng chữa khỏi bệnh bằng phẫu thuật hoặc phương pháp điều trị khác.
Ung thư dạng viêm
Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú và chiếm dưới 3% tất cả các trường hợp. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh, đôi khí là một khối to làm vú to lên và đau. Lớp da trên bề mặt trở nên đỏ, phù nề và nóng. Đôi khi có khối u không rõ ràng vì khối u thâm nhiễm lan toả vào vú. Chẩn đoán được xác định khi quầng đỏ chiếm hơn 1/3 da của vú và sinh thiết cho kết quả xâm lấn vào mạch bạch huyết dưới da. Có những nhầm lẫn với viêm nhiễm, vì có triệu chứng viêm gây ra bởi ung thư biểu mô xâm lấn vào mạch bạch huyết da làm phù nề và xung huyết. Nếu bác sĩ nghi ngờ viêm nhiễm nhưng tổn thương không đáp ứng nhanh với kháng sinh (1- 2 tuần) thì cần tiến hành sinh thiết. Di căn có xu hướng xuất hiện sớm và lan rộng và do nguyên nhân này mà ung thư dạng viêm ít khi chữa khỏi. Cắt bỏ tuyến vú hiếm khi được chỉ định. Điều trị bằng tia xạ, hormon và hóa trị liệu chống ung thư là các phương pháp dường như có vẻ có giá trị nhất.
Ung thư vú xuất hiện trong thời gian mang thai hoặc cho con bú
Chỉ có 1- 2% ung thư vú xuất hiện trong thời gian mang thai hoặc cho con bú. Ung thư vú trong trường hợp có thai chiếm xấp xỉ 1/3000. Chẩn đoán thường muộn bởi những thay đổi của cơ thể ở vú có thể che đậy bản chất thực của tổn thương. Những thay đổi này có thể làm cho cả bệnh nhân và bác sĩ suy luận sai về các triệu chứng và trâm trễ trong chỉ định sinh thiết. Khi khối u hạn chế ở ngực tỉ lệ sống sau 5 năm sau cắt bỏ vú khoảng 70%. Di căn hạch nách có ở 60 - 70% bệnh nhân và đối với họ tỉ lệ sống 5 năm sau khi cắt vú chỉ 30 - 40%. Trường hợp đang mang thai (hoặc cho con bú) không có chống chỉ định phẫu thuật và điều trị dựa trên giai đoạn bệnh như là ở những phụ nữ không có thai (hoặc không cho con bú). Tỉ lệ sống sau điều trị nói chung được cải thiện vì hiện nay ung thư được chẩn đoán ở phụ nữ có thai sớm hơn trước đây.
Ung thư vú hai bên
Trên lâm sàng hiện tượng ung thư vú hai bên cùng một lúc xảy ra ở dưới 1% các trường hợp, nhưng có 5 - 8% xảy ra ung thư ở vú bên kia muộn hơn. Ung thư vú hai bên hay xảy ra ở phụ nữ dưới 50 tuổi và hay xảy ra hơn khi khối u vú đầu tiên là loại tiểu thùy. Tỉ lệ mắc ung thư vú thứ hai tăng khoảng 0,5% mỗi năm cùng thời gian bệnh nhân sống sau ung thư đầu tiên.
Ở bệnh nhân ung thư vú, cần chụp X quang vú trước khi bắt đầu điều trị và chụp định kỳ sau điều trị để tìm ung thư thể ẩn ở vú bên đối diện. Không sinh thiết vú bên đối diện.
Ung thư không xâm lấn
Ung thư không xâm lấn có thể xảy ra ở trơng lòng ống tuyến (ung thư thể ống tại chỗ) hoặc trong tiểu thuỳ (ung thư tiểu thuỳ tại chỗ). Trong khi ung thư thể ống tại chỗ có biểu hiện như một ung thư sớm thì ung thư tiểu thuỳ tại chỗ có thể gọi là tân sinh tiểu thuỳ. Ung thư thể ống tại chỗ có xu hướng ở một bên vú và phần lớn tiến triển thành ung thư xâm lấn. Xấp xỉ 40 - 60% phụ nữ có ung thư thể ống tại chỗ được điều trị chỉ bằng sinh thiết sẽ phát triển ung thư xâm lấn trong cùng bên vú. Tuy vậy ung thư tiểu thuỳ tại chỗ biểu hiện như một yếu tố nguy cơ khả năng phát triển ung thư xâm lấn ở vú bên kia. Có xấp xỉ 20% phụ nữ có ung thư tiểu thuỳ tại chỗ sẽ phát triển ung thư xâm lấn (thường là thể ống). Ung thư xâm lấn này xảy ra cùng tàn suất ở vú bên kia.
Việc điều trị những tổn thương nội ống đang còn tranh cãi. Ung thư thể ống có thể điều trị bằng cắt vú toàn bộ hoặc bảo tồn vú và cắt u rộng có hoặc không điều trị tia xạ. Ung thư tiểu thuỳ tại chỗ có thể xử lý tốt nhất bằng cách theo dõi chặt. Tuy nhiên nếu bệnh nhân không chấp nhận nguy cơ cao bị ung thư vú có thể yêu cầu cắt vú toàn bộ cả hai bên. Di căn hạch nách ít gặp.
Bài viết cùng chuyên mục
Tiết dịch núm vú
Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ
Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.
Bất thường của vú được tạo hình
Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn
Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ
Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.
Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ
Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.
Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ
Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.
Ung thư vú ở nam
Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.
U xơ tuyến vú
Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.
Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ
Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.
Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ
Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.
Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ
Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.
Hoại tử mỡ và áp xe vú
Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.
Loạn sản vú: bệnh xơ nang
Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.
Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ
Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.
Tiên lượng ung thư vú ở nữ
Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.
Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ
Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.