- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú
- Loạn sản vú: bệnh xơ nang
Loạn sản vú: bệnh xơ nang
Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các yếu tố thiết yếu cho chẩn đoán
Đau thường nhiều và thường ở cả hai bên vú.
Thường có sự biến đổi nhanh về kích thước khối.
Đau thường xuất hiện và tăng dần, kích cỡ khối u tăng trong những ngày trước khi có kinh của chu kỳ kinh nguyệt.
Tuổi thường gặp 30 - 50. Hiếm gặp ở nữ đã mãn kinh.
Nhận định chung
Rối loạn này còn có tên là bệnh xơ nang hoặc viêm nang vú mạn tính, là tổn thương vú hay gặp nhất. Nó phổ biến ở phụ nữ 30 - 50 tuổi nhưng hiếm ở phụ nữ đã mãn kinh, điều này gợi ý rằng nó liên quan đến hoạt động của buồng trứng. Hormon estrogen được nhận định như là yếu tô nguyên nhân. Thuật ngữ "loạn sản vú" và "bệnh xơ nang" là chính xác và bao gồm một vùng rộng có thể mô bệnh học. Các tổn thương này luôn liên quan với thay đổi lành tính ở biểu mô vú, một số trong đó được tỉm thấy trong tuyến vú bình thường một cách thường xuyên đến mức có khả năng chúng là những biến thể của biểu mô vú bình thường nhưng không may lại phải chịu mang thuật ngữ là " bệnh".
Sự tìm kiếm vi thể của bênh xơ nang gồm các nag (đại thể và vi thể) bệnh u nhú, bệnh hạch, bệnh xơ và quá sản biểu mô ống. Mặc dù loạn sản vú nói chung được coi lừ tăng nguy cơ ung thư về sau, chỉ những biến thể mà ở đó sự tăng sinh thành phần biểu mô mới được coi là một yếu tố nguy cơ thực sự.
Triệu chứng lâm sàng
Loạn sản vú có thể sinh ra những u cục không có triệu chứng ở vú mà có thể tình cờ được phát hiện, nhưng đau hoặc nhạy cảm đau thường gây ra sự chú ý đến khối u. Có thể có tiết dịch từ núm vú. Trong nhiều trường hợp, sự khó chịu xuất hiện hoặc giảm xuống trong những ngày trước có kinh, ở thời điểm này, nang có xu hướng to lên. Sự biến đổi kích thước và sự xuất hiện cũng như biến đổi đột ngột của u vú thường là bệnh nang, Nhiều u hoặc u ở hai bên vú rất hay gặp và nhiều bệnh nhân sợ cung cấp tiền sử có u cục thoáng qua ở vú hoặc đau vú theo chu kỳ.
Chẩn đoán phân biệt
Đau, thay đổi kích thước u và tổn thương ổ là những hình ảnh rất có ích trong chẩn đoán phân biệt với ung thư biểu mô tuyến. Tuy nhiên nếu sự hiện diện của u là nổi bật thì phải hướng tới chẩn đoán ung thư cho đến khi loại trừ bằng sinh thiết. Chụp X quang vú có thể có ích, nhưng mô vú ở những người trẻ này thường tăng cản quang quá mức nên không cho phép nghiên cứu đánh giá siêu âm có giá trị chẩn đoán phân biệt nang với khối đặc.
Điều trị
Vì loạn sản vú thường dễ nhầm lẫn với ung thư biểu mô tuyến dựa trên những dữ liệu cơ bản trên lâm sàng vì vậy những tổn thương nghi ngờ nên được sinh thiết. Có thể chọc hút tế bào, nhưng nếu chưa khẳng định là không ác tính khi kết qủa kiểm tra tế bào học không rõ ràng trong vòng vài tháng thì phải cắt bỏ. Phẫu thuật nên bảo tồn, vì mục đích là loại trừ ung thư. Phẫu thuật cắt tuyến vú đơn giản hoặc lấy rộng mô vú chỉ là hãn hữu chỉ định cho loạn sản vú.
Khi loạn sản vú được khẳng định bằng sinh thiết trước đó hoặc rõ trên lâm sàng vì có tiền sử điển hình, chỉ định chọc hút khối u gợi ý khả năng u nang. Bệnh nhân được kiểm tra lại đều đặn sau đó. Nếu không có dịch hoặc dịch có máu và khối u còn tồn tại dai dẳng sau khi chọc hút hoặc nếu bất kỳ lúc nào trong suốt quá trình theo dõi có một u cục đáng chú ý thì nên tiến hành sinh thiết. Biểu hiện đau vú liên quan đến loặn sản thì điều trị tốt nhất là chống sang chấn và mang nịt vú cả ngày đến để nâng đỡ và bảo vệ vú. Điều trị bằng hormon không được khuyến khích vì nó không chữa khỏi mà lại co nhiều tác dụng phụ ngoài ý muốn. Danazol 100 - 200 mg uống 2 lần/ ngày là một androgen tổng hợp dùng cho những bệnh nhân có đau nặng. Điều trị bằng thuốc này hạn chế được gonadotropin của tuyến yên và có tác dụng của androgen (trứng cá, phù, rậm lông) thường gây khó chịu và bệnh nhân không chấp nhận điều trị, do vậy thuốc nên dùng cho những trường hợp đau bất thường.
Vai trò của sự tiêu thụ caffein trong phát triển và điều trị bệnh u xơ nang còn đang bàn cãi. Một nghiên cứu cho rằng loại bỏ caffein khỏi chế độ ăn có liền quan với cải thiện bệnh. Nhiều bệnh nhân được ghi nhận từ các nghiên cứu này cho thấy có sự giảm triệu chứng bệnh sau khi từ bỏ cà phê, chè và sô cô la. Tương tự như vặy nhiều phụ nữ thấy rằng dùng vitamin E liều 400 đơn vị một ngày có tác dụng tổt. Tuy nhiên những quan sát này khó kiểm chứng và chỉ là truyền miệng.
Tiên lượng
Mức độ trâm trọng của đau, nhạy cảm đau và sự tạo nang có thể xuất hiện ở bất kỳ thời gian nào cho đến khi mãn kinh, lúc đó các triệu chứng thường giảm đi, trừ những bệnh nhân có dùng estrogen. Nên khuyên bệnh nhân tự khám vú sau mỗi kỳ kinh hàng tháng và báo cho bác sĩ biết nếu xuất hiện khối u. Nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ có loạn sản ở vú biểu hiện tăng sinh hoặc những thay đổi không điển hình của biểu mô là cao hơn so với phụ nữ bình thường. Những phụ nữ này cần được theo dõi chạt chẽ bằng khám lâm sàng và chụp X quang tuyến vú.
Bài viết cùng chuyên mục
Các thể ung thư vú đặc biệt ở nữ trên lâm sàng
Đây là dạng ác tính nhất của ung thư vú, và chiếm dưới 3 phần trăm tất cả các trường hợp, các triệu chứng lâm sàng bao gồm u phát triển nhanh.
Theo dõi sau điều trị ung thư vú ở nữ
Tỷ lệ mới mắc của tái phát tại chỗ có mối tương quan với kích thước u, sự hiện diện và số lượng các hạch nách có liên quan, typ mô học của khối u và sự xuất hiện phù nề da, dính cân cơ ngực với u nguyên phát.
Phát hiện sớm ung thư vú ở nữ
Sàng lọc ở phụ nữ hơn 70 tuổi nên được tiến hành sau khi bác sĩ xem xét đánh giá tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và các bệnh khác. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần được từ vấn cá nhân.
Điều trị triệu chứng ung thư vú ở nữ
Tia xạ triệu chứng cũng có giá trị trong điều trị các di căn xương và phần mềm để kiểm soát đau và tránh gãy xương. Điều trị tia xạ đặc biệt hữu ích trong điều trị di căn xương và tái phát thành ngực.
Những dấu hiệu và triệu chứng thường gặp của ung thư vú ở nữ
Một u ác tính có thể rất rõ ràng, biểu hiện dưới dạng khối u kèm theo hạch và bất thường ở da hoặc có thể là hơi dày lên một phần vú và không có bất thường nào khác.
Tiết dịch núm vú
Các thuốc tránh thai dạng uống có thể gây ra dịch tiết trong, thanh dịch hoặc sữa từ một ống tuyến nhưng thường tiết dịch thấy rõ trước khi kinh nguyệt và mất đi khi ngừng dùng thuốc.
Điều trị triệt căn ung thư vú ở nữ
Các yếu tố về khả năng phát triển khối u và đề kháng của vật chủ thay đổi trong giới hạn rộng giữa bệnh nhân này với bệnh nhân khác và có thể thay đổi trong thời gian phát triển bệnh.
Các triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán ung thư vú ở nữ
Bệnh nhân ung thư vú thường nổi cục ở vú. Khi làm bệnh án, điểm đặc biệt cần phải ghi nhạn về các yếu tố nguy cơ ung thư vú, quãng thời gian có liên quan giữa khối u và chu kỳ kinh nguyệt và những bệnh của vú trước đó.
Phân giai đoạn và các thể giải phẫu bệnh ung thư vú ở nữ
Khi xác định ung thư không xâm lấn thì ít di căn. Tuy nhiên ở những bệnh nhân sinh thiết cho kết quả ung thư nội ống không xâm lấn thì có 1- 3% trường hợp ung thư xâm lấn ống.
Thụ thể hormon ung thư vú ở nữ
Một số nghiên cứu cho rằng các thụ thể estrogen có giá trị tiên lượng bệnh. Bệnh nhân có u nguyên phát có thụ thể dương tính thì điều trị có hiệu quả hơn là bệnh nhân có khối u mà thụ thể âm tính.
U xơ tuyến vú
Điều trị bằng lấy bỏ u sau gây tê tại chỗ là thủ thuật cho bệnh nhân ngoại trú và xét nghiệm mô bệnh học. Sarcom nang dạng lá là một loại u xơ tuyến với chất đệm tế bào có xu hướng phát triển nhanh.
Tỷ lệ mắc và những yếu tố nguy cơ ung thư vú ở nữ
Phụ nữ bị ung thư thân tử cung có nguy cơ cao ung thư vú hơn phụ nữ bình thường, và phụ nữ ung thư vú có nguy cơ cao tương ứng mắc ung thư nội mạc tử cung, ở Mỹ ung thư vú ở người da trắng nhiều hơn ở người da màu.
Hoại tử mỡ và áp xe vú
Nếu tổn thương tiến triển và hình thành một khối xác định có các dấu hiệu tại chỗ và theo hệ thống của nhiễm khuẩn, một áp xe xuất hiện và cần được dẫn lưu, phải tiếp tục chăm sóc.
Tiên lượng ung thư vú ở nữ
Hầu hết bệnh nhân bị ung thư vú cuối cùng sẽ chết vì bệnh này. Tỷ lệ chết do ung thư vú luôn cao hơn tỷ lệ chết nói chung trên cùng lứa tuổi trong gần 20 năm qua.
Ung thư vú ở nam
Một cục không đau, thường liên quan với tiết dịch núm vú, tụt núm vú, trợt loét ở núm vú là những rối loạn chính. Thăm khám thường thấy một khối rắn, khó xác định, không đau ở dưới núm vú hoặc quầng vú.
Bất thường của vú được tạo hình
Những báo cáo gần đây cho rằng có sự liên quan giữa Silicon dạng gel và bệnh tự miễn đã làm cho nhiều nhà phẫu thuật thẩm mỹ ngừng sử dụng Silicon dạng gel làm chất liệu độn