Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc

2016-07-29 04:39 PM

Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tắc động mạch trung tâm võng mạc xuất hiện như một trường hợp giảm sút thị lực trầm trọng nhanh chóng. Thị lực giảm chỉ còn khả năng đếm ngón tay hoặc kém hơn, thị lực cũng thu hẹp một cách phổ biển còn lại một đảo nhỏ ở phía thái dương. Soi đáy mắt phát hiện phù màu xanh xám của võng mạc, rõ nhất ở phần sau và chấm màu anh đào của hoàng điểm. Động mạch võng mạc nhạt màu và hiện tượng đứt khúc trong máu tĩnh mạch có thể thấy rõ. Đôi khi có thể thấy hiện tượng tắc mạch ở động mạch trung tâm hoặc ở các nhánh võng mạc phù nề tồn tại khoảng 5 - 6 tuần, để lại một võng mạc tương đối bình thường nhưng với một đĩa thị bạc màu và mạch máu nhỏ thu hẹp.

Bệnh nhân phải được gửi tới thầy thuốc nhãn khoa như một cấp cứu. Nếu được khám trong vài ba giờ đầu, sau thời gian bắt đầu điều trị cấp cứu - bao gồm đặt bệnh nhân nằm thẳng người, day nhãn cầu, hít liều cao oxy, tiêm acetazolamid tĩnh mạch và trích tiền phòng có thể giải quyết tình trạng giảm thị lực. Điều trị chống đông máu còn cần được đánh giá.

Vấn đề chính trong xử trí là xác định tổn thương nằm dưới có thể điều trị được. Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia. Khi đã chẩn đoán viêm mạch máu do tế bào khổng lồ, dựa trên cơ sở của những dấu hiệu phối hợp (nhức đầu và đau cơ) các dấu hiệu lâm sàng và cả trên cơ sở tốc độ huyết trầm tăng cao, cần điều trị ngay bằng một điều lượng độc nhất methyl prednisolon, 250 - 500 mg tĩnh mạch trong vòng 24 giờ từ khi bệnh khởi đầu, sau đó bằng điều lượng cao corticosteroid toàn thân (60 - 80 mg prednisolon một ngày uống). Làm như vậy thị lực có thể phục hồi trong tắc động mạch trung tâm võng mạc. Cần làm sinh thiết động mạch thái dương trong vòng 5 - 7 ngày sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nguồn gốc gây tắc của động mạch cảnh và tim cần được xác định và xử trí để giảm bớt nguy cơ đột quỵ. Tắc nhánh động mạch trung tâm võng mạc cũng có thể gây giảm sút thị lực nếu hoàng điểm bị tổn thương tuy nhiên bệnh nhân hay than phiền nhiều hơn vì mất thị trường. Dấu hiệu đáy mắt của phù nề võng mạc và các chấm sợi bông ở cạnh được khu trú ở diện võng mạc được mạch máu nuôi dưỡng bị tắc. Những nguyên nhân gây tắc về mặt tỷ lệ thì phổ biến hơn là trong tắc động mạch trung tâm võng mạc. Cũng có thể lưu ý trên bệnh đau nửa đầu, uống thuốc chống thai và viêm mạch máu. Kháng thể chống phospholipid đã biết được phối hợp với tắc nhánh và tắc động mạch trung tâm trên người trẻ. Bệnh nhân bị tắc nhánh động mạch trung tâm võng mạc cần được gửi cấp cứu đến thày thuốc nhãn khoa.

Bài viết cùng chuyên mục

Những điều cần chú ý khi xử trí tổn thương mắt

Cảm giác bỏng hoặc đau nhức được tạo nên do tra thuốc hoặc đặt kính tiếp xúc, đôi khi xơ hóa hoặc sẹo hóa kết giác mạc có thể xuất hiện.

Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt

Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.

Nguyên tắc điều trị các nhiễm khuẩn mắt

Sulfomid còn có thuận lợi thêm là ít gây dị ứng và có tác dụng chống nhóm chlamydia. Thuốc có thể dùng dưới dạng mỡ hoặc nước.

Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất

Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.

Viêm giác mạc do tia cực tím

Khám bằng đèn khe sau khi tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng sẽ phát hiện chấm tỏa lan bắt mầu ở cả hai giác mạc.

Tổn thương xé rách ở mắt

Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.

Đụng giập mắt

Một tổn thương đủ trầm trọng để gây chảy máu tiền phòng tạo nên nguy cơ thoát huyết tái phát, có thể gây glocom khó chữa và mất thị lực vĩnh viễn.

Xước giác mạc

Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.

Dị vật nội nhãn

Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.

Di vật kết giác mạc

Cần nhấn mạnh là biểu mô giác mạc nguyên vẹn là một hàng rào có ích để chống nhiễm khuẩn nhưng một khi biểu mô bị tổn thương nó sẽ rất dễ dàng bị nhiễm khuẩn.

Viêm tổ chức hốc mắt

Ngoài ra còn có tổn thương màng não và não. Sự đáp ứng đối với kháng sinh rất tốt những áp xe khi hình thành cần được tiến hành phẫu thuật dẫn lưu.

Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng

Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.

Liệt vận nhãn

Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.

Phù gai thị

Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.

Viêm thần kinh thị giác

Trong tất cả cảc hình thái của viêm thị thần kinh, teo gai thị sẽ xuất hiện sau đó, nếu có sự phá hủy của sợi thần kinh với số lượng đủ.

Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ

Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.

Mù mắt thoáng qua

Trên các bệnh nhân không có bệnh ở động mạch cảnh, hoặc ở tim, đặc biệt trên người trẻ, mù mắt, thoảng qua được nghĩ đến là do co thắt mạch máu võng mạc.

Tắc tĩnh mạch và tắc nhánh trung tâm vong mạc

Tất cả bệnh nhân bị tắc tĩnh mạch võng mạc cần được gửi ngay tới bác sỹ nhãn khoa để xác định chẩn đoán và xử trí.

Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao

Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.

Thoát huyết dịch kính

Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.

Bong võng mạc

Vùng thái dương trên là vị trí phổ biến nhất của bong, diện bong ngày càng phát triển nhanh chóng, làm cho thị lực cũng mất theo tương ứng.

Đục thể thủy tinh

Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.

Viêm màng bồ đào

Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.

Glocom góc mở

Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.

Glocom cấp: glocom góc đóng

Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.

Khám mắt

Đo thị trường đối chiếu là một phương pháp rất có giá trị để phát hiện các thu hẹp thị trường.

Loét giác mạc

Bệnh nhân than phiền bị đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và giảm thị lực. Mắt đỏ, chủ yếu quanh rìa giác mạc, có thể có tiết dử mủ hoặc nước.

Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt

Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.

Viêm kết mạc

Cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm kết mạc và viêm màng bồ đào cấp, glocom cấp và tổn thương giác mạc.

Tổn thương mí mắt và lệ bộ

Chắp là một loại u hạt của tuyến Meibomius có thể tiếp theo lẹo. Nó được đặc trưng bằng phù nề, chắc nhưng không căng của mí trên hoặc mí dưới.

Kính tiếp xúc: sử dụng và biến chứng

Loại kính sử dụng một lần không có nguy cơ gây loét giác mạc. Những hệ thống không dùng phương pháp rửa kính rất dễ gây viêm giác mạc do acanthamoeba.

Tật khúc xạ

Trong loạn thị những tật khúc xạ ở các kinh tuyến dọc và ngang khác nhau. Có nhiều kỹ thuật phẫu thuật có giá trị để điều chỉnh tật khúc xạ, đặc biệt là cận thị.

Những mối liên quan đến mắt

Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt

Thông thường sợ ánh sáng là do tình trạng viêm của giác mạc, không có thể thủy tinh, viêm màng bồ đào hoặc bạch tạng.

Tổn thương võng mạc phối hợp với bệnh toàn thân

Tổn thương không tăng sinh được đặc trưng bằng tân mạch hoặc xuất phát từ đĩa thị giác hoặc từ những vòng quai mạch máu lớn.