Bệnh mắt do bệnh tuyến giáp trạng

2016-08-10 11:59 AM

Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh của tuyến giáp trạng là một hội chứng lâm sàng gây nên bởi sự ngưng đọng của mucopolysaccharid và thẩm lậu tế bào kèm viêm mạn tính của tổ chức hốc mắt, đặc biệt vào các cơ ngoài nhãn cầu. Bệnh nhân có thể có biểu hiện rối loạn chức năng tuyến giáp trên lâm sàng hoặc trên các xét nghiệm, với kháng thể tuyến giáp cao thêm, hoặc không có sự bất bình thường nào được phát hiện ở ngoài hốc mắt.

Dấu hiệu lâm sàng đầu tiên là mắt lồi, mi mắt bị co kéo và mi mắt tích lại sau, phù nề kết mạc nhãn cầu và viêm thượng củng mạc, tổn thương cơ ngoài nhãn cầu do sự hạn chế vận động của các cơ. Dấu hiệu do hậu qủa của những tổn thương trên là sự giảm sút về mỹ quan, kích thích bề mặt nhưng thường đáp ứng tốt với nước mắt nhân tạo, có song thị, cần được điều trị bảo tồn (ví dụ dùng lăng kính) trong những giai đoạn hoạt tính của bệnh và chỉ dùng phẫu thuật khi bệnh ở tình trạng không thay đổi ít nhất 6 tháng.

Biến chứng quan trọng nhất là giác mạc bị bộc lộ và thị thần kinh bị chèn ép, cả hai đều có thể dẫn đến giảm sút thị lực trầm trọng. Điều trị bằng chống sự chèn ếp hốc mắt một cách cấp cứu, hoặc bằng thuốc với liều lượng cao corticosteroid (prednisolon 80 - 100mg/ngày) mặc dù thuốc chỉ có tác dụng trong thời gian ngắn, bằng điều trị X quang, hoặc tốt hơn cả bằng phẫu thuật, thông thường bằng cắt bỏ rộng rãi xương ở thành giữa và sàn hốc mắt.

Điều trị tối ưu của tổn thương tuyến giáp có mức độ trầm trọng vừa phải còn đang được bàn cãi. Steroid uống, chiếu tia X quang, hoặc chống chèn ép bằng phẫu thuật, tất cả đã được nêu lên, nhưng có nguy cơ của hiệu qủa phụ tại chỗ hoặc toàn thân từ cả 3 phương pháp.

Khâu cơ phía bên có thể áp dụng tới trường hợp giác mạc bị bộc lộ vừa phải hay trầm trọng. Các kỹ thuật xử trí mi mắt có kết qủa đặc biệt tốt đối với cơ kéo mi nhưng không được thực hiện cho đến khi tổn thương hốc mắt hoàn toàn yên. Việc giải chèn ép hốc mắt và phẫu thuật cơ ngoài nhãn cầu đã được tiến hành khi cần thiết.

Bài viết cùng chuyên mục

Tổn thương thần kinh thị giác phần trước do thiếu máu cục bộ

Trong hình thái không phổ biến, tiến triển của tổn thương thị thần kinh phần trước thiếu mảu không do viêm mạch máu đặc trưng bằng giảm thị lực tăng lên trong 6 tuần lễ từ khi bắt đầu đã áp dụng cách đục lỗ bao thị thần kinh.

Các kỹ thuật dùng trong điều trị tổn thương mắt

Khi bệnh nhân tự tra thuốc, kỹ thuật trên vẫn được áp dụng, trừ trường hợp thuốc cần tra với bệnh nhân ở tư thế nằm.

Viêm màng bồ đào

Trong viêm màng bồ đào sau có tế bào viêm trong dịch kính, tổn thương viêm có thể có ở võng mạc và hắc mạc.

Đục thể thủy tinh

Ngay ở các giai đoạn sớm nhất, đục thể thủy tinh có thể thấy được qua đồng tử tán rộng khi soi máy đáy mắt, đèn khe, hoặc bằng một ánh sáng cầm tay.

Kính tiếp xúc: sử dụng và biến chứng

Loại kính sử dụng một lần không có nguy cơ gây loét giác mạc. Những hệ thống không dùng phương pháp rửa kính rất dễ gây viêm giác mạc do acanthamoeba.

Loét giác mạc

Bệnh nhân than phiền bị đau nhức, sợ ánh sáng, chảy nước mắt và giảm thị lực. Mắt đỏ, chủ yếu quanh rìa giác mạc, có thể có tiết dử mủ hoặc nước.

Glocom cấp: glocom góc đóng

Glocom góc đóng cấp cũng có thể xuất hiện trong viêm màng bồ đào trước kéo dài hoặc lệch thể thủy tinh.

Tổn thương xé rách ở mắt

Mắt được băng nhẹ và bảo vệ bằng một vỏ kim khí, dựa trên xương hốc mắt trên và dưới. Bệnh nhân cần được hướng dẫn không bóp vào mắt đã nhắm kín để mát càng yên càng tốt.

Dị vật nội nhãn

Những bệnh nhân này cần được điều trị như giác mạc bị xé rách và gửi ngay đến bác sĩ nhãn khoa.

Triệu chứng và dấu hiệu của bệnh mắt

Thông thường sợ ánh sáng là do tình trạng viêm của giác mạc, không có thể thủy tinh, viêm màng bồ đào hoặc bạch tạng.

Thoát huyết dịch kính

Mắt không bị viêm và dấu hiệu chính của chẩn đoán là không thể quan sát đáy mắt mặc dầu thể thủy tinh vẫn trong suốt.

Tắc động mạch và tắc nhánh trung tâm võng mạc

Viêm tĩnh mạch do tế bào khổng lồ cần được loại trừ đối với tất cả bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt do nguy cơ rất cao trong những ngày đầu của tổn thương ở mắt bên kia.

Viêm kết mạc

Cần chẩn đoán phân biệt giữa viêm kết mạc và viêm màng bồ đào cấp, glocom cấp và tổn thương giác mạc.

Xước giác mạc

Nếu nghi ngờ có trầy xước giác mạc mà không phát hiện được cần tra thuốc nhuộm huỳnh quang vô trùng vào túi kết mạc.

Thoái hóa hoàng điểm liên quan đến tuổi cao

Trong thoái hóa tiết dịch, giảm thị lực bắt đầu nhanh hơn, mức độ nặng hơn và cả hai mắt bị đau nối tiếp nhau trong khoảng vài ba năm.

Những mối liên quan đến mắt

Bệnh nhân cận thị cần được báo động về nguy cơ bong võng mạc, và cần được thông báo về tầm quan trọng của việc mô tả những triệu chứng liên quan.

Viêm thần kinh thị giác

Trong tất cả cảc hình thái của viêm thị thần kinh, teo gai thị sẽ xuất hiện sau đó, nếu có sự phá hủy của sợi thần kinh với số lượng đủ.

Phù gai thị

Viêm thị thần kinh gây giảm thị lực, nhiều khi có điểm mù trung tâm, mất cảm nhận màu sắc và tổn thương đồng tử tương đối do thần kinh quy tâm.

Bong võng mạc

Vùng thái dương trên là vị trí phổ biến nhất của bong, diện bong ngày càng phát triển nhanh chóng, làm cho thị lực cũng mất theo tương ứng.

Liệt vận nhãn

Chấn thương là nguyên nhân chính mắc phải của dây IV, đặc biệt khi ở hai mắt những khối u trong não và những nguyên nhân giống như trong liệt dây III cũng cần được chú ý.

Viêm kết mạc và giác mạc do hóa chất

Cần bắt đầu ngay tra kháng sinh tại chỗ. Trong bỏng vừa và nặng, cần tra nhiều corticoid và vitamin C tại chỗ và toàn thân.

Khám mắt

Đo thị trường đối chiếu là một phương pháp rất có giá trị để phát hiện các thu hẹp thị trường.

Hạt kết mạc góc mắt và mộng thịt

Hạt kết mạc góc mắt rất hiếm khi phát triển nhưng hiện tượng viêm có thể xuất hiện. Không cần thiết phải điều trị.

Di vật kết giác mạc

Cần nhấn mạnh là biểu mô giác mạc nguyên vẹn là một hàng rào có ích để chống nhiễm khuẩn nhưng một khi biểu mô bị tổn thương nó sẽ rất dễ dàng bị nhiễm khuẩn.

Glocom góc mở

Trong glocom góc mở, nhãn áp cao thường xuyên sau nhiều năm, nhiều tháng, hậu qủa sẽ là teo gai thị với mất thị lực đi từ thu hẹp nhẹ của thị trường phía giữa trên đến mù hoàn toàn.