- Trang chủ
- Sách y học
- Sách châm cứu học
- Châm cứu hysteria (tinh thần phân lập)
Châm cứu hysteria (tinh thần phân lập)
Tinh thần phân lập thường gặp chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh khởi phát lặng lẽ và diễn biến kéo dài. Về phương diện lâm sàng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chứng Hysteria thường hay gặp ở nữ thanh niên; bệnh thường do các yếu tố tâm thần gây nên. Tiền sử thường đã có nhiều cơn xảy ra. Biểu hiện lâm sàng phong phú và phức tạp, bao gồm rối loạn cảm giác hoặc mất cảm giác, “mất ngôn ngữ”, “đui mù” và “điếc lác”. Trong một số trường hợp, có tình trạng rối loạn cảm xúc biểu hiện bằng cười khóc không duyên cớ, thường xuyên cử động và đứng ngồi không yên. Những triệu chứng này khong tương quan với các kết quả khám thực thể. Các cơn rất dễ lui song cũng rất dễ tái diễn.
Tinh thần phân lập thường gặp chủ yếu ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Bệnh khởi phát lặng lẽ và diễn biến kéo dài. Về phương diện lâm sàng, thường có hội chứng ảo giác hoang tưởng, bệnh nhân có nhiều ý niệm vô lý, nghe thấy hay nhìn thấy những điều mà thực tế không có; hay ngờ vực, cứ nghĩ rằng người ta đang ám chỉ mình hoặc tìm cách ám hại mình. Một số bệnh nhân lại không đáp ứng gì với kích thích tác động từ môi trường bên ngoài, nói năng rời rạc. Một số khác lại có trạng thái kích động, hiếu động và nói huyên thuyên; tuy nhiên họ vẫn tỉnh tao, tri giác bình thường và không có một dấu hiệu rõ rệt nào khi khám thực thể.
Điều trị: Chọn huyệt theo triệu chứng; cường độ kích thích và thao tác châm kim được xác định tùy tình huống bệnh lý.
Chỉ định huyệt:
Hysteria: Thần môn, Nội quan, Tam âm giao.
Tinh thần phân lập:
Thể thao cuồng: Nhân trung, Đại chùy, Đại lăng, Phong long.
Thể trầm lặng: Giản sử, Túc tam lý.
Huyệt vị theo triệu chứng:
Ảo giác: Thỉnh hội, Ngoại quan.
Ảo thị: Tình minh, Hành gian.
Mất ngôn ngữ: Á môn, liêm tuyền.
Nhìn kém (thong manh): Cầu hậu (kỳ huyệt), Tình minh.
Ghi chú: Trong khi lên cơn hysteria, mỗi lần châm chọn 2 - 3 huyệt vị, thỉnh thoảng vê kim đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Ở thể thao cuồng trong tinh thần phân lập, cần vê kim liên tục cho đến khi bệnh nhân nằm yên. Sau đó, lưu kim không vê. Trong thể trầm lặng, mỗi ngày châm một lần hoặc cách nhật, gây kích thích nhẹ. Khi bệnh nhân đã tỉnh táo, hướng dẫn họ kiên trì thay đổi nếp suy nghĩ, thuyết phục họ cộng tác để đạt kết quả điều trị tốt hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Châm cứu viêm quầng
Tổn thương hơi nhô lên với những bờ quầng rõ ràng, giữa quần màu xám. Các hạch bạch huyết tại chỗ, có thể sưng to; có thể có những triệu chứng toàn thân như sốt, gai rét, nhức đầu.
Châm cứu co giật mạn tính ở trẻ em
Chứng co giật mạn tính ở trẻ em thường do nôn và ỉa chảy kéo dài, hậu quả gây rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng, do viêm nhiễm mạn tính ở hệ thống thần kinh trung ương.
Châm cứu tăng huyết áp
Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi.
Châm cứu viêm gan truyền nhiễm
Ở một số người bệnh, trong quá trình diễn biến của bệnh, không xuất hiện vàng da, những trường hợp này gọi là “viêm gan truyền nhiễm không vàng da”.
Châm cứu mề đay phù quincke
Mề đay là một bệnh dị ứng, thường quen gọi nổi mẩn hay nổi mề đay. Có nhiều nguyên nhân, như dị ứng thức ăn hoặc thuốc, nhiễm giun đũa…Phát bệnh thường đột ngột, nổi lên từng mảng có kích thước to nhỏ khác nhau và hết sức ngứa.
Đại cương về huyệt châm cứu
Các nhà khoa học ngày nay chỉ công nhận sự hiện hữu của huyệt vị châm cứu về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật.
Châm cứu phong huyết (tai biến mạch máu não)
Trụy tim mạch đột ngột, hôn mê, mắt nhắm nghiền, tay duỗi thẳng, miệng há, da mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi khắp trán và mặt, thở khò khèn, người lạnh toát.
Châm cứu co thắt cơ hoành
Ghi chú: Yêu cầu bệnh nhân hợp tác với thầy thuốuc bằng cách thở sâu trong khi tiến hành điều trị.
Châm cứu di tinh và liệt dương
Chỉ định huyệt: (a) Quan nguyên, Thái khê, Túc tam lý. (b) Thận du, Chí thất, Tam âm giao.
Châm cứu say nóng
Trong trường hợp say nóng, các biện pháp cứu chữa phải được áp dụng nhanh chóng, triển khai mau lẹ; nếu không, có thể dẫn đến hậu quả xấu.
Kinh cân và cách vận dụng châm cứu
Các kinh cân khởi phát luôn luôn ở đầu ngón tay hoặc ngón chân, chúng nối các khớp lớn lại với nhau, sau đó chúng phân nhánh ở mặt trước/sau của cơ thể hoặc ở đầu.
Đại cương và quy tắc chọn huyệt
Để đưa kỹ thuật đạt đến một trình độ cao hơn, thầy thuốc phải thường xuyên tra cứu, tập hợp tài liệu, đi đến những kết luận rút ra từ thực tế bản thân.
Châm cứu viêm nhiều (đa) dây thần kinh
Viêm nhiều dây thần kinh còn gọi là viêm dây thần kinh ngoại biên, là trạng thái rối loạn cảm giác đối xứng kèm theo cóc liệt mềm. Những triệu chứng ở khu vực xa thường nặng hơn ở khu vực gần gốc chi, có hiện tượng tiến triển hướng tâm dần dần.
Châm cứu viêm màng tiếp hợp cấp (viêm mắt quang tuyến)
Viêm màng tiếp hợp cấp là một bệnh nhiễm khuẩn đột ngột, thường xảy ra giữa xuân sang hè. Triệu chứng chủ yếu là đỏ, sưng, đau, ngứa, có cảm giác cộm ở mắt, kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử.
Châm cứu choáng (sốc)
Trong khi câhm, thỉnh thoảng vê kim (cách 15 - 20 phút vê kim một lần). Nếu huyết áp không lên, châm Nội quan và vê kim liên tục, hoặc cứu huyệt Khí hải cho đến khi triệu chứng choáng thuyên giảm.
Châm cứu viêm rưột cấp tính, kiết lỵ
Triệu chứng của bệnh lỵ cấp tính tương tự như trong bệnh viêm ruột, nhưng có mót rặn, phân ít và có máu hoặc chất nhầy.
Châm cứu liệt mặt
Liệt dây thần kinh mặt, còn gọi là “liệt mặt”, được chia thành thể ngoại biên và thể trung ương. Liệt mặt ngoại biên chủ yếu là viêm dây thần kinh mặt do cảm nhiễm gió lạnh.
Châm cứu bí đái
Bệnh nhân mót đái nhiều nhưng không thể đái được, đồng thời đau buốt không thể chịu được, căng tức vùng bàng quang. Nếu do sỏi niệu đạo thì có thể đẩi máu và đau buốt nhiều.
Phương pháp vận dụng lộ trình đường kinh châm cứu
Nhờ vào hệ kinh lạc, người thầy thuốc có thể biết được biểu hiện của bệnh tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể.
Châm cứu câm điếc
Khi châm huyệt Á môn, mũi kim hướng về phía xương hàm dưới, đốâu không quá 1,5 tấc, ở người lớn, để tránh chạm vào tuỷ sống. Không vê kim. Nên châm nông độ 5mm.
Châm cứu đau vai
Đau vai là một triệu chứng thường gặp do bong gân, hoặc do các phần mềm quanh khớp vai hoạt động quá mức, có thể gây viêm quanh khớp vai, viêm gân trên gai, viêm hôm dưới mỏm cùng vai.
Phương pháp châm loa tai (nhĩ châm)
Những người để cho chích bên cạnh tai, lúc giao hợp vẫn phóng tinh, song tinh dịch chỉ có ít tinh trùng, nên không có tác dụng làm thụ thai.
Thủ thuật bổ tả trong châm cứu
Bổ dùng thủ thuật Thiêu sơn hỏa có thể gây được cảm nóng ấm ở chỗ châm hoặc có khi cả toàn thân. Thủ thuật này phối hợp ba thủ thuật trên cùng làm.
Châm cứu bệnh tim mạch
Điều trị: Chọn các huyệt Bối - du trên kinh Bàng quang là chủ yếu, phối hợp những huyệt vị thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc.
Châm cứu sa trực tràng
Là hiện tượng sa niêm mạc hậu môn, hoặc sa một phần trực tràng ra bên ngoài hậu môn. Trong giai đoạn đầu, sa trực tràng chỉ xảy ra sau mỗi lần đi ngoài; trường hợp nặng.
