- Trang chủ
- Sách y học
- Sách châm cứu học
- Châm cứu bệnh tim mạch
Châm cứu bệnh tim mạch
Điều trị: Chọn các huyệt Bối - du trên kinh Bàng quang là chủ yếu, phối hợp những huyệt vị thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh tim ở đây có ý đề cập đến bệnh thấp tim và chứng đau thắt ngực.
Triệu chứng chính của thấp tim là tim đập nhanh, lo âu hồi hộp, khó thở, Mặc dầu tim là cơ quan chủ yếu bị bệnh, song nhiều nội tạng khác có thể bị liên quan trong quá trình diễn biến của bệnh. Cơn đau thắt ngực do biến loạn xơ vữa động mạch vành và thiếu máu cấp diễn tạm thời của cơ tim - Cơn kịch phát biểu hiện bằng cảm giác đau thắt lồng ngực.
Điều trị châm cứu trong các bệnh tim do tổn thương thực thể hay cơ năng, có thể làm giảm nhẹ triệu chứng và tăng cường chưc năng tim - mạch.
Huyệt vị và phương pháp điều trị cho cả hai loại bệnh tim này giống nhau, nên việc chỉ định điều trị cũng áp dụng như nhau.
Điều trị: Chọn các huyệt Bối - du trên kinh Bàng quang là chủ yếu, phối hợp những huyệt vị thuộc kinh Tâm và kinh Tâm bào lạc. Lúc đầu dùng ít huyệt và kíh thích nhẹ; sau đó tăng cường độ kích thích phù hợp với khả năng thích ứng của bệnh nhân đối với châm cứu, rồi giảm dần bằng kích thích nhẹ nhàng khi trạng thái bệnh lý đã được giảm dần.
Chỉ định huyệt: Tâm du, Quyết âm du, Nội quan, Thần môn.
Huyệt vị theo triệu chứng:
Tim đập nhanh: Khích môn.
Tim đập chậm: Thông lý, Tố liên.
Khạc đờm có máu, ho ra máu: Khổng tối, Cách du.
Gan to: Can du, Thái xung.
Đau vùng trước tim: Đản trung, Khích môn.
Chướng bụng, đau lưng: Thận du, Tam âm giao.
Ghi chú:
Thông thường, mỗi lần châm không quá 4 - 5 huyệt vị, chọn huyệt như đã nêu là chủ yếu, phối hợp huyệt vị điều trị triệu chứng. Cách châm các huyệt Tâm du, Quyết âm du, Can du, Tỳ du và Thận du: Châm kim tại một điểm cách huyệt 2mm về phía ngoài, tạo thành một góc 450 với mặt da, hướng mũi kim về đường giữa. Cường độ kích thích tuỳ thuộc mức thích ứng của bệnh nhân.
Châm hàng ngày hoặc cách ngày, mỗi đợt điều trị từ 7 - 10 lần châm. Khoảng cách giữa các đợt cần kéo dài sao cho thích hợp với những bệnh nhân suy yếu, không thích ứng tốt với châm cứu, hoặc mệt mỏi sau khi châm.
Trường hợp nặng, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi tại giường. Nếu bị phù, ăn uống phải giảm muối. Nếu khó thở, cần cho nằm ở tư thế nửa ngồi, cho thở oxy khi có hiện tượng tím tái. Cần kết hợp châm cứu với điều trị nội khoa cho những bệnh nhân có các biến chứng kể trên. Nếu đã dùng thuốc trước khi điều trị châm cứu, liều lượng thuốc vẫn phải duy trì đầy đủ theo yêu cdầu điều trị.
Nếu bệnh thấp vẫn còn ở giai đoạn cấp tính, thêm các huyệt Dương lăng tuyền, Huyền chung, Túc tam lý, Độc tỵ, Hoàn khiêu.
Bài viết cùng chuyên mục
Châm cứu bệnh trĩ
Trĩ ngoại có thể gây chứng huyết khối, tạo thành những cục huyết ở dưới da, gây đau hậu môn kéo dài và đau trội lên khi đi ngoài. Trĩ ngoại thường dễ nhìn thấy bên ngoài hậu môn.
Châm cứu viêm phế quản
Viêm phế quản mạn tính chủ yếu là do viêm nhiễm hay tái phát ở đường hô hấp. Cơn kich phát của bệnh thường diễn ra khi thay đổi thời tiết, nhất là vào mùa Đông - Xuân.
Châm cứu viêm tủy xám (bại liệt trẻ em)
Bệnh sẽ khỏi sau một, hai tuần lễ. Một số bệnh nhi có xu hướng khỏi trong vòng một năm, một số khác sẽ để lại di chứng teo cơ và biến dạng vĩnh viễn.
Châm cứu đau vai
Đau vai là một triệu chứng thường gặp do bong gân, hoặc do các phần mềm quanh khớp vai hoạt động quá mức, có thể gây viêm quanh khớp vai, viêm gân trên gai, viêm hôm dưới mỏm cùng vai.
Châm cứu bệnh đường mật
Nếu giun chui ống mật hay sỏi mật xảy ra cùng một lúc, thường có cơn đau cấp tính cao độ, điểm đau rõ rệt ở phía phải bụng trên.
Châm cứu say nóng
Trong trường hợp say nóng, các biện pháp cứu chữa phải được áp dụng nhanh chóng, triển khai mau lẹ; nếu không, có thể dẫn đến hậu quả xấu.
Châm cứu bí đái
Bệnh nhân mót đái nhiều nhưng không thể đái được, đồng thời đau buốt không thể chịu được, căng tức vùng bàng quang. Nếu do sỏi niệu đạo thì có thể đẩi máu và đau buốt nhiều.
Châm cứu đau thần kinh liên sườn
Đau thường chạy dọc theo khoảng sườn, đau tăng khi ho hoặc thở sâu, dấu hiệu đặc trưng là có lúc đau nhói như kim châm hoặc có cảm giác như điện giật. Trường hợp nặng, đau toả lan tới vùng lưng.
Châm cứu mề đay phù quincke
Mề đay là một bệnh dị ứng, thường quen gọi nổi mẩn hay nổi mề đay. Có nhiều nguyên nhân, như dị ứng thức ăn hoặc thuốc, nhiễm giun đũa…Phát bệnh thường đột ngột, nổi lên từng mảng có kích thước to nhỏ khác nhau và hết sức ngứa.
Châm cứu sa trực tràng
Là hiện tượng sa niêm mạc hậu môn, hoặc sa một phần trực tràng ra bên ngoài hậu môn. Trong giai đoạn đầu, sa trực tràng chỉ xảy ra sau mỗi lần đi ngoài; trường hợp nặng.
Đại cương và quy tắc chọn huyệt
Để đưa kỹ thuật đạt đến một trình độ cao hơn, thầy thuốc phải thường xuyên tra cứu, tập hợp tài liệu, đi đến những kết luận rút ra từ thực tế bản thân.
Thủ thuật bổ tả trong châm cứu
Bổ dùng thủ thuật Thiêu sơn hỏa có thể gây được cảm nóng ấm ở chỗ châm hoặc có khi cả toàn thân. Thủ thuật này phối hợp ba thủ thuật trên cùng làm.
Điện châm trong châm cứu
Đây là phương pháp kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp chữa bệnh bằng châm cứu với phương pháp chữa bệnh bằng dòng điện (của y học hiện đại).
Châm cứu choáng (sốc)
Trong khi câhm, thỉnh thoảng vê kim (cách 15 - 20 phút vê kim một lần). Nếu huyết áp không lên, châm Nội quan và vê kim liên tục, hoặc cứu huyệt Khí hải cho đến khi triệu chứng choáng thuyên giảm.
Châm cứu co giật mạn tính ở trẻ em
Chứng co giật mạn tính ở trẻ em thường do nôn và ỉa chảy kéo dài, hậu quả gây rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng, do viêm nhiễm mạn tính ở hệ thống thần kinh trung ương.
Châm cứu viêm quầng
Tổn thương hơi nhô lên với những bờ quầng rõ ràng, giữa quần màu xám. Các hạch bạch huyết tại chỗ, có thể sưng to; có thể có những triệu chứng toàn thân như sốt, gai rét, nhức đầu.
Châm cứu nôn do thai nghén
Có thể coi đó là những biểu hiện bình thường, nhưng nếu nôn quá nhiều, ảnh hưởng đến ăn uống và sức khoẻ của thai phụ, thì có thể coi đó là trường hợp bệnh lý.
Châm cứu viêm nhiễm trong khung chậu
Khám thấy: đau khi chạm vào cổ tử cung, đau nhức thân tử cung, đau bụng dưới thể hiện rõ những cơn đau trội lên.
Phép châm điều trị châm cứu
Tì đầu ngón tay cái của bàn tay trái vào cạnh huyệt, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm chuôi kim. Trong khi bệnh nhân chú ý vào chỗ tay trái tì bấm.
Châm cứu tăng huyết áp
Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi.
Châm cứu bong gân chi dưới
Trong tổn thương cấp tính ở phần mềm, trước hết châm các huyệt A thị. Nếu cần kết quả không rõ ràng, châm vào khu vực tương ứng về phía bên lành.
Châm cứu phong huyết (tai biến mạch máu não)
Trụy tim mạch đột ngột, hôn mê, mắt nhắm nghiền, tay duỗi thẳng, miệng há, da mặt nhợt nhạt, vã mồ hôi khắp trán và mặt, thở khò khèn, người lạnh toát.
Châm cứu nhức đầu
Nhiều bệnh lý khác nhau có thể gây chứng nhức đầu: (a) Các bệnh trong sọ não: (b) Các bệnh thuộc các giác quan, trong đó có viêm xoang; (c) Nhưng chứng trạng chức phận đều có thể gây nhức đầu và (d) những bệnh toàn thân như cao huyết áp chẳng hạn.
Châm cứu đau khuỷu tay
Có tiền sử chấn thương cấp tính sưng đau, tụ máu hoặc chảy máu tại chỗ. Tuỳ vị trí tổn thương, đau hoặc giảm chức năng có thể khác nhau.
Châm cứu suy dinh dưỡng trẻ em
Suy dinh dưỡng trẻ em là một hội chứng do nhiều bệnh mạn tính khác nhau gây ra, như ăn kém tiêu, dinh dưỡng kém, ký sinh trùng đường ruột, hoặc các bệnh gây suy mòn mạn tính.