- Trang chủ
- Sách y học
- Sách châm cứu học
- Châm cứu đau vùng thượng vị
Châm cứu đau vùng thượng vị
Điều trị: Chọn huyệt theo phương pháp phối huyệt “Bối - Du và huyệt Mộ” và “8 huyệt giao hội của 8 kinh kỳ”. Thông thường chỉ kích thích nhẹ. Trong cơn kịch phát cần kích thích mạnh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm dạ dày cấp tính và mạn tính, sa dạ dày, loét dạ dày - tá tràng, rối loạn thần kinh chức năng dạ dày, đều có thể gây đau ở vùng thượng vị.
Viêm dạ dày cấp tính thường do ăn thức ăn có tính kích thích mạnh hoặc bị ô nhiễm. Triệu chứng thường đột ngột, khởi đầu bằng nôn, mửa, đau bụng và ỉa chảy, kèm theo nhức đầu, ớn lạnh và sốt. Viêm dạ dày mạn tính và loét dạ dày hay tá tràng chủ yếu hay gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên. Triệu chứng thể hiện đau bụng trên, chán ăn và ợ chua, nóng bụng, đầy bụng…Trong loét dạ dày, cơn đau thường xảy ra từ 30 phút đến một giờ sau bữa ăn, kéo dài 1 - 2 giờ. Trong loét tá tràng, cơn đau xuất hiện từ 2 đến 4 giờ sau khi ăn, có thể giảm đau khi ăn vào. Nếu ấn vào giữa bụng hay bên trái bụng trên mà thấy đau thì có thể nghĩ tới loét dạ dày; nếu đau nhiều về bên phải, có thể là loét tá tràng. Những dấu hiệu khác là đau khi ấn cả hai bên dọc theo các mỏm gai sống từ D8 đến D12, chiếu, chụp X.quang khi cho uống barýt, có thể nhìn thấy ổ loét ở thành dạ dày hay tá tràng. Thường có triệu chứg ỉa phân đen.
Sa dạ dày là một thể sa nội tạng. Hầu hết bệnh nhân bị bệnh này đều có thể tạng gầy yếu. Đặc điểm lâm sàng là căng chướng bụng trên, có thể có nôn, mửa, ợ, ăn kém mặc dầu bệnh nhân đói bụng. Sờ nắn, thấy bờ dưới dạ dày ở vùng rốn, và nghe thấy tiếng nước chuyển óc ách. Mức độ sa dạ dày được xác định khi chiếu chụp X.quang có barýt.
Rối loạn thần kinh chức năng dạ dày chủ yếu do yếu tố tinh thần. Tổn thương có thể nhẹ hoặc nặng, kéo dài hay từng đợt. Triệu chứng bao gồm tức ngực, ợ hơi, đau bụng, ỉa chảy, sôi bụng, nôn ra khi ăn, kèm theo triệu chứng suy nhược thần kinh. Chiếu chụp X.quang thường không thấy dấu hiệu khác thường.
Điều trị: Chọn huyệt theo phương pháp phối huyệt “Bối - Du và huyệt Mộ” và “8 huyệt giao hội của 8 kinh kỳ”. Thông thường chỉ kích thích nhẹ. Trong cơn kịch phát cần kích thích mạnh.
Chỉ định huyệt: Vị du, Trung du, Nội quan, Công tôn: A thị huyệt ở lưng trong bệnh cấp tính.
Huyệt theo triệu chứng:
Rối loạn thần kinh chức năng dạ dày: Can du, Thái xung.
Khó tiêu: Túc tam lý, Nội đình.
Sa dạ dày: cứu Vị Thương (kỳ huyệt), Khí hải.
Ghi chú: Đau vùng thượng vị có thể xảy ra trong một số chứng bệnh khác như giai đoạn đầu của viêm ruột thừa, viêm túi mật, viêm tụy và các bệnh thuộc tim phổi. Bởi vậy, cần chẩn đoán chính xác, tránh nhầm lẫn những chứng bệnh khác.
Tiến hành điều trị hàng ngày; lưu kim 15 - 20 phút.
Bài viết cùng chuyên mục
Châm cứu viêm amiđan, viêm hầu họng
Chất dịch viêm màu hơi trắng bám rải rác ở bề mặt amiđan, màng này có thể bóc dễ dàng, không gây chảy máu. Đây là dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt với bệnh bạch hầu.
Kỹ thuật châm và cứu
Cần kiên trì khéo léo giải thích cho bệnh nhân yên tâm trước những thủ thuật châm, giúp bệnh nhân tránh những căng thẳng vô ích trong khi châm.
Châm cứu bí đái
Bệnh nhân mót đái nhiều nhưng không thể đái được, đồng thời đau buốt không thể chịu được, căng tức vùng bàng quang. Nếu do sỏi niệu đạo thì có thể đẩi máu và đau buốt nhiều.
Châm cứu cảm cúm
Triệu chứng lâm sàng thường là: ớn lạnh đột ngột rồi sốt 390C hoặc cao hơn, kèm theo nhức đầu nhiều; đau mỏi tứ chi.
Châm tê trong châm cứu
Huyệt được chọn phải liên quan mật thiết đến vùng mổ, phải dễ gây đắc khí, không ở vị trí trở ngại cho thao tác ngoại khoa và khi vê hoặc xoay kim không làm chảy máu.
Châm cứu ho gà
Bệnh nhi thường bị phù nề ở mặt và quanh ổ mắt; khoảng một nửa số bệnh nhi có hiện tượng tăng bạch cầu và tăng tế bào lympho. Đôi khi có biến chứng viêm phổi hay viêm não.
Châm cứu viêm nhiều (đa) dây thần kinh
Viêm nhiều dây thần kinh còn gọi là viêm dây thần kinh ngoại biên, là trạng thái rối loạn cảm giác đối xứng kèm theo cóc liệt mềm. Những triệu chứng ở khu vực xa thường nặng hơn ở khu vực gần gốc chi, có hiện tượng tiến triển hướng tâm dần dần.
Châm cứu sa dạ con
Chỉ định huyệt: Châm Duy bào (Kỳ huyệt), Tam âm giao, Cứu Khí hải, Bách hội, Thượng liêu, Thứ liêu, Trung liêu, Hạ liêu, Châm Túc tam lý.
Lộ trình và hội chứng bệnh của 12 kinh chính trong châm cứu
Mỗi kinh chính đều có vùng phân bố nhất định ở mặt ngoài của thân thể và tạng phủ bên trong. Vì vậy, mỗi kinh đều bao gồm một lộ trình bên ngoài và một lộ trình bên trong.
Châm cứu viêm tủy xám (bại liệt trẻ em)
Bệnh sẽ khỏi sau một, hai tuần lễ. Một số bệnh nhi có xu hướng khỏi trong vòng một năm, một số khác sẽ để lại di chứng teo cơ và biến dạng vĩnh viễn.
Châm cứu tăng huyết áp
Có hai loại cao huyết áp: tiên phát và thứ phát. Trong điều kiện nghỉ ngơi, mà huyết áp trênh 140/90mmHg thì coi là cao huyết áp. Cao huyết áp tiên phát chủ yếu xảy ra ở bệnh nhân trên 30 tuổi.
Châm cứu hen phế quản
Liệu pháp dự phòng khi sắp thay đổi thời tiết; cứu trên huyệt Phế du, Tỳ du, Túc tam lý.
Châm cứu bệnh đường mật
Nếu giun chui ống mật hay sỏi mật xảy ra cùng một lúc, thường có cơn đau cấp tính cao độ, điểm đau rõ rệt ở phía phải bụng trên.
Châm cứu co thắt cơ hoành
Ghi chú: Yêu cầu bệnh nhân hợp tác với thầy thuốuc bằng cách thở sâu trong khi tiến hành điều trị.
Châm cứu đinh nhọt
Sau vài ngày thì có mủ, đau sẽ dịu bớt khi thoát mủ. Nếu đinh nhọt được chích nặn quán sớm, thường có sốt, đau nhức, rối loạn tâm thần, chóng mặt, nôn nao và chỗ viêm sẽ lân rộng.
Phép châm điều trị châm cứu
Tì đầu ngón tay cái của bàn tay trái vào cạnh huyệt, ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm chuôi kim. Trong khi bệnh nhân chú ý vào chỗ tay trái tì bấm.
Châm cứu nhiễm trùng đường tiết niệu
Chọn huyệt tại chỗ, phối hợp với các huyệt ở xa theo đường tuần hành kinh mạch. Cường độ kích thích và thao tác châm kim cần được xác định tuỳ từng tình huống bệnh lý.
Châm cứu bướu giáp đơn thuần và cường năng tuyến giáp
Trạng thái kích thích, tim đập nhanh, vã mồ hôi, thêm ăn, lồi mắt, run ngón tay kèm tuyến giáp phì đại, có tiếng thổi tim và sờ thấy rung miu.
Châm cứu câm điếc
Khi châm huyệt Á môn, mũi kim hướng về phía xương hàm dưới, đốâu không quá 1,5 tấc, ở người lớn, để tránh chạm vào tuỷ sống. Không vê kim. Nên châm nông độ 5mm.
Châm cứu viêm màng tiếp hợp cấp (viêm mắt quang tuyến)
Viêm màng tiếp hợp cấp là một bệnh nhiễm khuẩn đột ngột, thường xảy ra giữa xuân sang hè. Triệu chứng chủ yếu là đỏ, sưng, đau, ngứa, có cảm giác cộm ở mắt, kèm theo sợ ánh sáng, chảy nước mắt và có nhiều dử.
Châm cứu đau dây thần kinh hông to
Nghiệm pháp nâng cẳng chân duỗi dương tính, bệnh nhân nằm ngửa, cẳng chân duỗi và từ từ nâng chân lên tạo thành một góc 30, 40 độ với mặt giường.
Phương pháp vận dụng lộ trình đường kinh châm cứu
Nhờ vào hệ kinh lạc, người thầy thuốc có thể biết được biểu hiện của bệnh tật, kiểm soát các hệ thống chức năng của cơ thể.
Châm cứu đau khuỷu tay
Có tiền sử chấn thương cấp tính sưng đau, tụ máu hoặc chảy máu tại chỗ. Tuỳ vị trí tổn thương, đau hoặc giảm chức năng có thể khác nhau.
Châm cứu đau vai
Đau vai là một triệu chứng thường gặp do bong gân, hoặc do các phần mềm quanh khớp vai hoạt động quá mức, có thể gây viêm quanh khớp vai, viêm gân trên gai, viêm hôm dưới mỏm cùng vai.
Châm cứu thiếu sữa
Khi vú không căng, hoặc sữa xuống không đủ nhu cầu của trẻ sơ sinh sau khi đẻ 48 giờ, được coi là thiếu sữa. Nguyên nhân do cơ thể suy nhược, chán ăn, quá xúc động hoặc cho bú không đúng cách.
