Mâm xôi: bổ can thận

2018-01-07 02:54 PM

Mâm xôi, đùm đùm là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Quả mâm xôi có vị chua ngọt, thơm ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và y học.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mâm Xôi, Đùm Đùm (Rubus alceaefolius Poir.)

Mâm xôi, đùm đùm là một loại cây bụi nhỏ, thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Quả mâm xôi có vị chua ngọt, thơm ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực và y học.

Mô tả

Thân: Thân cây bụi, phân nhánh nhiều, có gai.

Lá: Lá kép lông chim, mép lá có răng cưa.

Hoa: Hoa màu trắng hoặc hồng, mọc thành cụm.

Quả: Quả mọng hợp, hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi hoặc đen.

Bộ phận dùng

Thường dùng quả, lá và rễ.

Nơi sống và thu hái

Mâm xôi mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Cây thường mọc ở các vùng đất ẩm, ven rừng, bờ suối.

Thành phần hóa học

Vitamin: Vitamin C, vitamin A, vitamin E.

Khoáng chất: Kali, canxi, magie.

Chất xơ: Cellulose, pectin.

Axit hữu cơ: Axit citric, axit malic.

Các hợp chất khác: Flavonoid, tannin.

Tính vị và tác dụng

Tính: Mát.

Vị: Chua ngọt.

Tác dụng:

Thanh nhiệt, giải độc.

Lợi tiểu, tiêu thũng.

Chống oxy hóa.

Tăng cường hệ miễn dịch.

Hỗ trợ tiêu hóa.

Công dụng và chỉ định

Y học cổ truyền

Điều trị các bệnh về đường hô hấp như ho, viêm họng.

Chữa các bệnh về da như mụn nhọt, eczema.

Điều trị các bệnh về tiêu hóa như tiêu chảy, đầy bụng.

Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan mật.

Dùng trong thực phẩm

Làm mứt, ô mai, nước ép.

Làm bánh, kem.

Trang trí các món ăn.

Phối hợp

Mâm xôi thường được kết hợp với các vị thuốc khác như cam thảo, mật ong để tăng cường hiệu quả điều trị.

Cách dùng

Dùng tươi: Ăn trực tiếp quả mâm xôi.

Dạng thuốc sắc: Dùng lá, rễ sắc uống.

Dạng siro: Làm siro từ quả mâm xôi.

Đơn thuốc

Chữa ho, viêm họng: Quả mâm xôi 20g, cam thảo 5g, sắc uống.

Chữa tiêu chảy: Lá mâm xôi 10g, rau má 10g, sắc uống.

Lưu ý

Không có độc tính: Mâm xôi được coi là an toàn khi sử dụng đúng cách.

Người bị dị ứng: Nên thận trọng khi sử dụng.

Người bị tiêu chảy kéo dài: Nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Thông tin bổ sung

Mâm xôi là một loại trái cây rất tốt cho sức khỏe.

Quả mâm xôi có thể được bảo quản bằng cách làm đông lạnh hoặc sấy khô.

Cây mâm xôi có thể trồng làm cảnh hoặc lấy quả.

Bài viết cùng chuyên mục

Địa tiền, cây thuốc thanh nhiệt giải độc

Ở Trung Quốc, cây được dùng trị bỏng lửa, dao chém, gãy xương, lở chân, bệnh nấm ngoài da, Thường dùng ngoài giã tươi xoa đắp hay tán bột rắc

Đại hoa đỏ: cây thuốc trừ ho

Hoa có vị ngọt, mùi thơm nhẹ, tính bình, có tác dụng tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, trừ thấp, lương huyết, nhựa mủ có tác dụng tiêu viêm, sát trùng

Nấm tai mèo, dùng ăn sống

Nấm này ăn ngon, có thể nấu chín ăn mà cũng có thể dùng ăn sống với xà lách hoặc chế thành món ăn tráng miệng

Chua ngút: có tác dụng kháng sinh sát trùng

Chua ngút, với tên khoa học Embelia ribes, là một loài cây bụi leo quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam.

Hông, cây thuốc khư phong trừ thấp

Vị đắng, tính hàn; có tác dụng khư phong trừ thấp, giải độc tiêu thũng, Gỗ màu trắng vàng, mịn, mềm, là loại gỗ quý dùng trong ngành hàng không

Bù dẻ hoa nhỏ, làm thuốc bổ

Vỏ cây dùng làm thuốc bổ, giúp tiêu hoá. Thường dùng chữa chứng đầy bụng, khó tiêu và chữa đau lưng nhức mỏi

Chân rết: dùng chữa băng huyết động thai

Được dùng chữa băng huyết, động thai, đau màng óc, co thắt sau chấn thương, sai khớp, Nhân dân thường dùng cây làm thức ăn cho ngựa

Ngũ gia nhỏ (ngũ gia bì): chữa đau mình mẩy

Dùng làm thuốc mạnh gân xương, chữa đau mình mẩy, phong thấp đau nhức khớp, đòn ngã tổn thương, cam tích, thận hư

Lục lạc lá ổi tròn, trị ghẻ và ngứa lở

Nguyên sản ở Ân Độ, được nhập trồng ở miền Bắc nước ta, tại một số trại thí nghiệm và nông trường làm phân xanh; cũng gặp ở Đắc Lắc

Mỏ sẻ, chữa ho

Loài của Lào, Việt Nam. Cây mọc ở bìa rừng từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình qua Nghệ An, Hà Tĩnh đến Quảng Trị

Khế tàu, thuốc trị trĩ

Ở Ân độ, thường dùng làm đồ hộp dạng xirô, hoặc dầm mắm, Người ta sử dụng quả dưới dạng món cary dùng trị trĩ và bệnh scorbut do thiếu vitamin C

Mẫu thảo quả dài: trị viêm ruột lỵ

Người ta thường gặp chúng trong những chỗ ẩm lầy, bãi cỏ, dọc các sông, trong các ruộng ngập, từ vùng thấp tới vùng cao 1600m khắp nước ta

Nấm đỏ, làm bả diệt ruồi

Nấm gây ngộ độc mạnh với ảo giác và rối loạn gan, nhưng cũng thường không chết người. Nhân dân dùng nấm này để làm bả diệt ruồi

Cải thảo: thanh nhiệt nhuận thấp

Cải thảo có vị ngọt, tính mát, có tác dụng hạ khí, thanh nhiệt nhuận thấp, tức là làm mềm cổ họng, bớt rát, đỡ ho; lại bổ ích trường vị, là loại rau ngon chứa nhiều vitamin

Khoai lang, thuốc nhuận tràng

Khoai lang có vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận tràng, bổ hư tổn, ích khí lực, mạnh tỳ thận

Hu đay, thuốc thanh lương, chỉ huyết

Có tác dụng thanh lương, chỉ huyết, giảm đau, Vỏ dùng làm dây buộc và được dùng chế bông nhân tạo

Cọ cảnh: trị nôn ra máu chảy máu cam ỉa ra máu

Cây cọ cảnh, với tên khoa học Trachycarpus fortunei, là một loài cây thuộc họ Cau, có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản.

Mồng tơi núi, cây thuốc

Hoa dài 2cm, màu trắng, không cuống; lá bắc thon, có lông nhung; ðài hình nón, có 5 lá đài hình trái xoan; tràng hợp dính một ít, có 5 thùy trắng, thon, có màng

Keo giậu, thuốc trị giun

Hạt Keo giậu sao vàng thì có vị hơi đắng nhạt, mùi thơm bùi, để sống thì mát, tính bình; có tác dụng trị giun

Kê chân vịt, thuốc làm săn da

Hạt ăn được như ngũ cốc, Có thể làm rượu, Ở Ân độ, hạt được dùng trong trường hợp giảm mật và làm săn da

Giang núi, cây thuốc dùng trị lỵ

Ở Nhật Bản người ta thường dùng trị lỵ, Lá được dùng trước đây, ở Trung Quốc làm thuốc nhuộm móng tay như Lá móng

Lâm bòng: thuốc trị vết thương và áp xe

Loài cây châu Á và nhiều vùng nhiệt đới khác. Gặp ở Campuchia và Nam Việt Nam. Thường mọc dọc bờ biển Nha Trang, Côn Đảo và Phú Quốc.

Quýt: mát phổi, khai uất, trừ đờm, khoan khoái

Ta thường dùng quả Quýt để ăn, có tác dụng bồi bổ cơ thể, giải khát, thêm vitamin, Vỏ và lá để chế tinh dầu.

Giổi trừ ho, cây thuốc nhuận tràng

Cây mọc ở rừng vùng núi miền Bắc nước ta, ven các sông suối, thung lũng, Thu hái vỏ cây và vỏ rễ quanh năm

Me rừng: cây thuốc có tác dụng hạ nhiệt

Rễ có vị đắng chát, tính bình có tác dụng thu liễm, hạ huyết áp, vỏ cũng có tác dụng thu liễm, hoa làm mát, hạ nhiệt, nhuận tràng