- Trang chủ
- Dược lý
- Cây thuốc đông y: y học cổ truyền
- Hoắc hương nhẵn: cây thuốc trị ho ra máu
Hoắc hương nhẵn: cây thuốc trị ho ra máu
Hoắc hương nhẵn, với tên khoa học là Agastache rugosa, là một loại cây thảo dược quý hiếm, từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp, đặc biệt là ho ra máu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoắc hương nhẵn, với tên khoa học là Agastache rugosa, là một loại cây thảo dược quý hiếm, từ lâu đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp, đặc biệt là ho ra máu. Với hương thơm đặc trưng và nhiều hoạt chất quý giá, hoắc hương nhẵn xứng đáng được coi là "thần dược" cho những ai đang gặp phải vấn đề về ho.
Mô tả
Thân: Thân cây thẳng đứng, phân nhiều nhánh, có lông tơ bao phủ.
Lá: Lá mọc đối, hình trứng hoặc hình mác, mép lá có răng cưa, mặt trên lá nhẵn, mặt dưới có lông tơ.
Hoa: Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, có màu tím nhạt hoặc trắng.
Quả: Quả bế, hình trứng, chứa nhiều hạt nhỏ.
Bộ phận dùng
Toàn bộ cây hoắc hương nhẵn đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thường dùng nhất là:
Rễ: Là bộ phận có nhiều hoạt chất quý giá nhất, thường được phơi khô hoặc sao vàng để sử dụng.
Lá: Có tác dụng làm dịu cổ họng, giảm ho.
Toàn cây: Dùng để điều trị các bệnh ngoài da.
Nơi sống và thu hái
Hoắc hương nhẵn mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều vùng núi cao của Việt
Thành phần hóa học
Hoắc hương nhẵn chứa nhiều thành phần hóa học quý giá như:
Tinh dầu: Chứa các hợp chất thơm như patchouli alcohol, eugenol, có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau.
Flavonoid: Có tác dụng chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.
Tannin: Có tác dụng làm se, cầm máu.
Tính vị và tác dụng
Tính: Ấm
Vị: Cay, đắng
Tác dụng: Ôn trung tán hàn, kiện tỳ chỉ huyết, giảm đau.
Công dụng và chỉ định
Trị ho ra máu: Hoắc hương nhẵn là vị thuốc quý để điều trị ho ra máu do phế nhiệt, lao phổi.
Chữa đau bụng: Giảm đau bụng do lạnh bụng, đầy hơi.
Trị tiêu chảy: Hấp thu nước, giảm tiêu chảy.
Kháng khuẩn, chống viêm: Điều trị các bệnh ngoài da như mụn nhọt, vết thương.
Phối hợp
Hoắc hương nhẵn có thể kết hợp với nhiều vị thuốc khác để tăng cường hiệu quả điều trị như:
Tang bạch bì: Cầm máu, thu liễm.
Địa hoàng: Thanh nhiệt, lương huyết.
Bạch truật: Kiện tỳ, ích khí.
Cách dùng
Sắc uống: Dùng rễ hoắc hương nhẵn sắc nước uống.
Ngâm rượu: Ngâm rễ hoắc hương nhẵn với rượu để uống.
Làm thuốc xoa bóp: Dùng tinh dầu hoắc hương nhẵn để xoa bóp giảm đau.
Đơn thuốc
Trị ho ra máu: Rễ hoắc hương nhẵn 10g, tang bạch bì 10g, địa hoàng 10g, sắc nước uống.
Chữa đau bụng: Rễ hoắc hương nhẵn 10g, gừng tươi 5g, sắc nước uống.
Lưu ý
Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Người bị nóng trong, táo bón không nên dùng.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng hoắc hương nhẵn để điều trị bệnh.
Thông tin bổ sung
Thu hái và bảo quản: Rễ hoắc hương nhẵn nên thu hái vào mùa thu hoặc mùa đông, rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô hoặc sấy khô. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Phân biệt hoắc hương nhẵn với các loại hoắc hương khác: Hoắc hương nhẵn có lá nhẵn, rễ thường mập và có mùi thơm đặc trưng.
Bài viết cùng chuyên mục
Ba bét hoa nhiều: cây thuốc trị đau dạ dày
Cây nhỡ, nhánh non không lông, Lá mọc so le hay mọc đối, phiến lá hình lọng dài 5, 9cm, không lông, mặt dưới có tuyến vàng, gân từ gốc 5, 7, cuống dài
Bí kỳ nam: lợi tiểu tiêu viêm
Cây mọc hoang, bám vào các cây gỗ trong rừng thứ sinh ở miền Nam nước ta. Thu hái thân, thái mỏng, phơi đến gần khô thì phơi tiếp trong râm.
Nai (cây): chữa vết thương
Lá chữa vết thương. Nước sắc lá hay toàn cây dùng làm thuốc trị bệnh về đường hô hấp.
Chùm ngây: kích thích tiêu hoá
Quả được dùng trị bệnh đau gan và tỳ, đau khớp, sài uốn ván và chứng liệt, hạt dùng trị bệnh hoa liễu, dầu từ hạt dùng đắp ngoài trị bệnh thấp khớp
Bạch đàn đỏ: cây thuốc chữa cảm cúm
Dùng ngoài trị bỏng, viêm mũi, viêm tế bào, viêm vú, cụm nhọt, chốc lở, viêm quầng, mày đay, eczema, nấm tóc, viêm âm đạo do nấm Candida.
Mạnh trâu, bổ gân
Cây nhỡ leo mọc trên đá hoặc bám vào các cây gỗ lớn. Có hai loại lá, lá ở thân mọc bò bò, có phiến hình tim, có lông mịn, còn lá ở nhánh sinh sản có phiến mỏng, không lông, láng như da
Chút chít răng: dùng trị các bệnh ngoài da
Cây chút chít răng (Rumex dentatus L.) là một loài cây thuộc họ Rau răm, có nhiều ứng dụng trong y học dân gian, đặc biệt là trong việc điều trị các bệnh ngoài da.
Đuôi công hoa trắng, cây thuốc khu phong trừ thấp
Rễ có vị đắng, chát và gây nôn, Lá cay, có độc, Có tác dụng khu phong trừ thấp, tán ứ tiêu sưng; còn có thể thư cân hoạt huyết, làm sáng mắt
Đề: cây thuốc chữa đau răng
Vỏ thân được dùng ở Trung Quốc làm thuốc súc miệng chữa đau răng và làm chắc răng, Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ trị bệnh lậu.
Móng rùa: dùng trị bệnh đau thận
Cây của miền Đông dương, mọc hoang ở rừng cùng với Tung hay Lá buôn ở Đồng Nai và nhiều nơi khác vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến tận núi Đài huyện Tịnh Biên, Tỉnh An Giang.
Đơn tướng quân, cây thuốc tiêu độc, chống dị ứng
Có tác dụng tiêu độc, chống dị ứng và kháng khuẩn mạnh với những vi khuẩn gram dương, như cầu khuẩn
Năng ngọt, thuốc tiêu đờm
Thân gốc phơi khô dùng làm đệm hoặc làm giấy quyển. Cũng được sử dụng làm thuốc tiêu đờm, giải nhiệt, mạnh dạ dày, sáng mắt, dùng chữa trẻ em bị tích, phát nóng
Chó đẻ: dùng chữa đau yết hầu viêm cổ họng
Thường được dùng chữa đau yết hầu, viêm cổ họng, đinh râu, mụn nhọt, viêm da thần kinh, lở ngứa, sản hậu ứ huyết, trẻ em tưa lưỡi, chàm má
Me rừng: cây thuốc có tác dụng hạ nhiệt
Rễ có vị đắng chát, tính bình có tác dụng thu liễm, hạ huyết áp, vỏ cũng có tác dụng thu liễm, hoa làm mát, hạ nhiệt, nhuận tràng
Màn đất: thanh nhiệt giải độc
Ở Malaixia, rễ được dùng để cầm ỉa chảy, nước sắc rễ và lá được dùng làm thuốc trị giun, ở Trung Quốc, toàn cây dùng chữa phổi nóng sinh ho, viêm hầu, rắn cắn, sái xương
A phiện (thuốc phiện): cây thuốc trị ho ỉa chảy đau bụng
Vị chua, chát, tính bình, có độc; có tác dụng liễm phế, sáp trường, chỉ thống Nhựa thuốc phiện có vị đắng hơi chát; có tác dụng giảm đau, gây ngủ
Ngấy lông gỉ, trừ phong thấp
Cây mọc dọc đường đi, ven các làng, các bụi cây ở Lạng Sơn. Thu hái rễ, lá vào mùa hè và mùa thu, rửa sạch, thái phiến, phơi khô
Hoàng đàn, cây thuốc trị phong hàn
Tinh dầu dùng làm thuốc xoa bóp chỗ sưng tấy và chữa bệnh ngoài da, sai khớp xương, bôi vết thương chóng lành
Quả nổ: dùng chữa sốt gián cách, ho gà
Cây được dùng chữa sốt gián cách, ho gà, viêm màng bụng khi đẻ và cũng dùng trị cảm nóng và cảm lạnh, dân gian thường dùng rễ củ nấu nước uống làm thuốc bổ mát
Bùm bụp bông to, dùng rửa sạch vết thương
Nước sắc lá dùng rửa sạch vết thương và lá hơ nóng dùng làm thuốc đắp vết thương và mụn nhọt
Giổi nhung, cây thuốc chữa đau bụng, sốt
Cây cho gỗ tốt, phẩm chất tốt, dùng đóng đồ gỗ, Hạt dùng làm thuốc như loài Giổi khác, vỏ chữa đau bụng, sốt
Cáp gai đen: thuốc về đường tiêu hoá và trị ỉa chảy
Vỏ rễ được sử dụng làm thuốc về đường tiêu hoá và trị ỉa chảy. Lá dùng đắp trị nhọt, sưng phù và trĩ
Cỏ lá tre: cây thuốc thanh nhiệt, tiêu viêm
Cỏ lá tre có vị ngọt, nhạt, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, trừ phiền, lợi tiểu, Là thuốc thanh lương giải nhiệt rất hay, lại còn dùng làm thuốc uống cho mau đẻ.
Cỏ bướm: dịch lá được dùng trị bệnh lậu
Cây thảo bò có nhiều nhánh không đâm rễ, thân vuông, hơi có cánh hay không, lá có phiến thon tam giác dài 20 đến 35cm, rộng 12 đến 30mm, không lông; cuống dài 5 đến 15mm.
Ngưu bàng: làm thuốc lợi tiểu, giải nhiệt
Trong y học phương Đông, quả của Ngưu bàng dùng làm thuốc lợi tiểu, giải nhiệt, có thể trị được phù thũng, đau họng, sưng họng, phế viêm
