Chuối rẻ quạt: tán thành bột đem trộn với sữa

2018-07-31 09:44 AM

Cây chuối rẻ quạt (Ravenala madagascariensis Gmel) là một loài cây cảnh độc đáo, có nguồn gốc từ Madagascar.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cây chuối rẻ quạt (Ravenala madagascariensis Gmel) là một loài cây cảnh độc đáo, có nguồn gốc từ Madagascar. Với vẻ đẹp ấn tượng và những đặc tính sinh học thú vị, cây chuối rẻ quạt đã trở thành một trong những loài cây được ưa chuộng trong việc trang trí cảnh quan.

Đặc điểm nổi bật

Hình thái: Cây cao lớn, lá to xếp hai bên thân tạo thành hình quạt, hoa trắng đẹp mắt.

Phân bố: Có nguồn gốc từ Madagascar nhưng được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới.

Bộ phận dùng: Chủ yếu là hạt.

Thành phần hóa học: Chứa nhiều chất béo và một chất màu lam đặc trưng.

Công dụng: Ở Madagascar, hạt của cây được sử dụng làm thực phẩm.

Tiềm năng ứng dụng

Cây cảnh: Với vẻ đẹp độc đáo, cây chuối rẻ quạt được trồng rộng rãi làm cây cảnh, tạo điểm nhấn cho không gian sống.

Thực phẩm: Hạt của cây có thể được sử dụng làm thực phẩm, như đã từng được người dân Madagascar sử dụng.

Nghiên cứu khoa học: Chất màu lam trong hạt có thể được nghiên cứu để tìm ra các ứng dụng trong công nghiệp nhuộm màu hoặc sản xuất thuốc nhuộm tự nhiên.

Mỹ phẩm: Chất béo trong hạt có thể được nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất mỹ phẩm.

Cách trồng và chăm sóc cây chuối rẻ quạt: Cây chuối rẻ quạt ưa sáng, cần nhiều nước và đất tơi xốp.

Hạt của cây chuối rẻ quạt có độc không: Chưa có thông tin chính thức về độc tính của hạt cây chuối rẻ quạt. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng hạt làm thực phẩm.

Cây chuối rẻ quạt có thể trồng ở đâu: Cây chuối rẻ quạt phù hợp với khí hậu nhiệt đới, có thể trồng ở vườn, công viên hoặc trong chậu lớn.

Lời khuyên

Trồng cây chuối rẻ quạt: Nên trồng cây chuối rẻ quạt ở nơi có nhiều ánh sáng, đất tơi xốp và thoát nước tốt.

Tưới nước: Cây cần được tưới nước đều đặn, đặc biệt trong mùa khô.

Bón phân: Bón phân định kỳ để cây phát triển tốt.

Sâu bệnh: Cần thường xuyên kiểm tra cây để phát hiện và phòng trừ sâu bệnh.

Hướng nghiên cứu trong tương lai

Nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học: Để xác định chính xác các hợp chất hoạt tính có trong hạt và các bộ phận khác của cây.

Nghiên cứu về tác dụng sinh học: Đánh giá tác dụng của các hợp chất chiết xuất từ cây chuối rẻ quạt đối với sức khỏe con người.

Phát triển các sản phẩm từ cây chuối rẻ quạt: Như thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, dược phẩm...

Kết luận

Cây chuối rẻ quạt là một loài cây có nhiều tiềm năng ứng dụng. Với vẻ đẹp độc đáo và những đặc tính sinh học thú vị, cây chuối rẻ quạt không chỉ là một loài cây cảnh đẹp mà còn là một nguồn tài nguyên quý giá cho nghiên cứu khoa học và phát triển sản phẩm.

Bài viết cùng chuyên mục

Quán chúng: dùng trị cảm mạo phát sốt

Được dùng trị cảm mạo phát sốt, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, kiết lỵ, mụn nhọt, xuất huyết, kinh nguyệt quá nhiều, dao chém chảy máu, trục giun, nạo thai băng huyết, sản hậu xuất huyết

Lá buông, cây thuốc

Lá non, màu ngà đen, dùng để đan nhiều đồ đẹp như túi, chiếu, buồm và dùng đem làm vách phên

Dứa sợi gai nhỏ, cây thuốc chiết hecogenin

Lá chứa các steroid sapogenin mà chất chính là Hecogenin, Lá cây chứa saponaza có thể chuyển đổi saponin của củ các loài Dioscorea thành diosgenin

Găng nước: cây thuốc trị lỵ và ỉa chảy

Ở Ân Độ, quả chưa chín sấy trên tro gỗ dùng làm thuốc trị lỵ và ỉa chảy nhưng phải loại bỏ phần giữa có hạt.

Mức hoa đỏ: thuốc uống lợi tiểu

Loài đặc hữu của miền Trung Việt Nam, từ Quảng Nam - Đà Nẵng tới Khánh Hoà, Đắc Lắc, Ninh Thuận. Lá được nấu lên dùng làm thuốc uống lợi tiểu.

Dung mốc, cây thuốc trị cảm mạo

Gỗ xấu, chỉ làm được vật dụng không tiếp xúc với đất, Ở Trung Quốc, vỏ cây dùng trị cảm mạo, Dầu hạt cũng được sử dụng trong công nghiệp

Chó đẻ thân xanh: làm thuốc thông tiểu, thông sữa

Thường dùng làm thuốc thông tiểu, thông sữa, điều kinh sửa huyết và thông kinh trục ứ, dùng ngoài đắp mụn nhọt lở ngứa ngoài da, rắn rết cắn.

Mỏ sẻ, chữa ho

Loài của Lào, Việt Nam. Cây mọc ở bìa rừng từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Hà Tây, Hà Bắc, Nam Hà, Ninh Bình qua Nghệ An, Hà Tĩnh đến Quảng Trị

Găng tu hú: cây thuốc điều kinh

Rễ nghiền ra dùng duốc cá, Vỏ rễ và thân hãm uống để điều kinh, Quả dùng nhuộm vàng, lại dùng ngâm lấy nước trừ giun đất và đỉa.

Giá co: cây thuốc thanh nhiệt mát gan

Lá nấu canh ăn được, Dân gian dùng toàn cây chữa rắn cắn và chữa chân tay co quắp, Ở Trung Quốc có nơi dùng chữa bệnh về gan và phổi.

Kim phượng, thuốc trị sốt rét

Lá thường dùng trị sốt rét nặng và xổ, Dùng hãm uống có thể gây sẩy thai, Vỏ cũng dùng gây sẩy thai, rễ dùng trị thổ tả, dùng uống trong để lợi kinh

Mí mắt, thuốc trị táo bón

Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia, Philippin. Thường mọc hoang dưới tán rừng và trong các lùm cây ẩm ướt ở Cao Bằng, Lạng Sơn tới Hoà Bình, Ninh Bình

Đa đa: cây thuốc trị ỉa chảy

Ở Campuchia, người ta dùng quả để trị nhọt ở gan bàn chân, Ở Trung Quốc, người ta dùng rễ để chế thành dạng xi rô dùng uống trị sốt rét.

Mai: chữa uất muộn tâm phiền

Vị hơi chua, mặn, tính bình; có tác dụng khai uất hoà trung, hoá đàm, giải độc, Được dùng chữa uất muộn tâm phiền, can vị khí thống, mai hạch khí sang độc, tràng nhạc.

Lục lạc lá ổi dài, chữa sưng họng, quai bị

Chữa sưng họng, quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Lào, người ta dùng rễ để trị sỏi bàng quang. Ở Trung Quốc, toàn cây dùng trị ho, nôn ra máu, huyết áp cao

Mã đề: tiêu viêm lợi tiểu

Cây tươi sắc nước uống chữa huyết áp cao, lá tươi sắc uống chữa lỵ cấp tính và mạn tính, lá tươi giã nát đắp mụn nhọt, làm mụn nhọt chóng vỡ mủ và mau lành.

Bạch thược, cây thuốc chữa đau nhức

Củ Thược dược hoa trắng. Radix Paeoniae Alba, thường gọi là Bạch thược, Củ Thược dược hoa đỏ Radix Paeoniae Rubra, thường gọi là Xích thược

Bầu đất dại: cây thuốc giải nhiệt

Người ta còn dùng củ sắc uống làm thuốc trị sốt rét, nên ở vùng Lai Vung tỉnh Đồng Tháp có tên gọi là Ngải rét.

Ngũ vị tử nam: làm thuốc trị suy nhược và liệt dương

Ngũ vị tử nam, hay còn gọi là Ngũ vị nam, là một loại cây dây leo thuộc họ Ngũ vị. Loài cây này có giá trị dược liệu cao, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền.

Nghệ điểm: chữa rắn cắn

Nghệ điểm, nghệ bột (Polygonum lapathifolium L.) là một loài cây thảo dược thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Cây này thường mọc hoang ở các vùng đất ẩm, ven sông, hồ hoặc các khu vực có độ ẩm cao.

Lọ nồi, thuốc trị bệnh ngoài da

Người ta cũng dùng hạt chứa dầu mà người ta gọi là dầu Đại phong tử thật, Dầu này dùng trị bệnh phong hủi và các bệnh ngoài da khác

Quế lá hẹp: dùng trị phong thấp

Ở Trung Quốc, lá và rễ dùng trị phong thấp, đòn ngã và gẫy xương, liều dùng uống 8 đến 12g ngâm rượu, dùng ngoài, lấy lá nấu nước rửa và giã nát thêm ít rượu đắp.

Cải củ: long đờm trừ viêm

Củ cải có vị ngọt, hơi cay, đắng, tính bình, không độc, có tác dụng làm long đờm, trừ viêm, tiêu tích, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, tán phong tà, trừ lỵ.

Bời lời thon, thuốc đắp trị bong gân

Loài của Việt Nam, Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ở rừng Vĩnh Phú, Hoà Bình, Nghệ An, Bình Định, Kontum, Gia Lai, Ninh Thuận. Có thể thu hái vỏ quanh năm

Lục lạc năm lá, trị rắn cắn và bò cạp đốt

Loài được biết từ Ân Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam tới tận Philippin và Tân Ghi Nê. Cây mọc ở đất hoang, rừng thưa nơi ẩm trên đất cát sét