Các thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai

2012-11-11 10:48 PM

Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các giai đoạn trong thai kỳ

(1)       3 tháng đầu

(2)       3 tháng tiếp theo

(3)       3 tháng cuối

Thuốc/ nhóm thuốc (các giai đoạn có nguy cơ)

Nhận xét

Acarbose

Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh sử dụng

Aciclovir

Chưa có nhiều kinh nghiệm về thuốc này. Các hãng sản xuất khuyến cáo chỉ sử dụng khi tiềm năng lợi ích lớn hơn nguy cơ; lượng thuốc hấp thu ít từ các sản phẩm bào chế có liên quan

Albendazol

Các nhà sản xuất cảnh báo có gây quái thai trong nghiên cứu trên động vật

Amantadin

Tránh dùng; ngộ độc thuốc trong nghiên cứu trên động vật

Androgen (1, 2, 3)

Gây nam hoá ở thai nhi nữ

Aspirin (3)

Suy giảm chức năng tiểu cầu và nguy cơ xuất huyết; làm chậm khởi đầu đau đẻ và kéo dài quá trình sinh đồng thời gây mất máu nhiều;

Tránh dùng các liều giảm đau nếu có thể trong vài tuần cuối (liều thấp có thể vô hại);

Với liều cao, gây đóng ống động mạch của thai trong tử cung và có thể làm tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh; gây vàng da nhân ở trẻ sơ sinh có bệnh vàng da

Barbiturat (3)

Triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh

Benzodiazepin

Tránh dùng nếu có thể (trong giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc trong khi sinh, liều cao có thể gây giảm nhiệt, giảm trương lực và ức chế hô hấp sơ sinh);

Có thể xuất hiện các hội chứng cai thuốc sơ sinh sau khi dùng điều trị kéo dài

Các loại vắc xin (sống)

 

(1)

Trên lý thuyết có nguy cơ gây dị dạng bẩm sinh; nhưng nếu yêu cầu cần tiêm phòng vắc xin lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai thì vẫn dùng

Nên tránh các vắc xin MMR (Measles, Mumps, and Rubella: vắc xin phòng sởi - quai bị - sởi Đức) và sởi Rubella

Cephalosporin

Chưa biết tác hại

Cloramphenicol (3)

Gây "hội chứng xanh xám" (grey syndrome) ở trẻ mới sinh

Cimetidin

Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh ngoại trừ thật sự cần thiết

Clarithromycin

Chưa biết tác hại tuy nhiên nhà sản xuất khuyên nên tránh trừ phi lợi ích cao hơn nguy cơ

Clindamycin

Chưa biết tác hại

Corticosteroid

Chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ, ví dụ trong điều trị hen; liều cao có hệ thống có thể gây ức chế thượng thận cho thai nhi và trẻ sơ sinh; nguy cơ chậm phát triển trong tử cung ở kiểu điều trị hệ thống kéo dài hoặc lặp đi lặp lại; tiếp tục dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời gian sinh nở; cần theo dõi chặt chẽ nếu có
ứ dịch

Co-trimoxazol

 (1)

 (3)

Trên lý thuyết có nguy cơ gây quái thai (thuốc kháng khuẩn, tác nhân đối kháng folat)

Gây tan huyết sơ sinh và methemoglobin huyết; chưa thấy có nguy cơ vàng da nhân xảy ra ở trẻ sơ sinh

Cyclophosphamid

Tránh dùng (nhà sản xuất khuyên nên có biện pháp ngừa thai hiệu quả trong và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị thuốc này cho cả nam và nữ)

Ergotamin

Tác dụng trợ đẻ trên tử cung phụ nữ có thai

Heparin (1, 2, 3)

Có thông báo về chứng loãng xương sau khi dùng kéo dài

Mebendazol

Nhà sản xuất khuyến cáo có ngộ độc qua các nghiên cứu trên động vật

Metformin (1, 2, 3)

Tránh dùng

Methotrexat

Tránh dùng (quái thai; có thể giảm khả năng thụ tinh trong quá trình điều trị nhưng có thể hồi phục được);

Nhà sản xuất khuyên nên có biện pháp ngừa thai hữu hiệu trong và ít nhất 6 tháng sau khi dùng thuốc cho cả nam và nữ

Metoclopramid

Chưa biết tác hại nhưng nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng vì lý do bất khả kháng

Metronidazol

Nhà sản xuất khuyên tránh dùng liều cao

Naloxon

Hãng sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ

Nhóm aminoglycosid

(2, 3)

Gây tổn hại thần kinh thính giác hoặc thần kinh tiền đình; nguy cơ cao nhất với thuốc streptomycin; có thể nguy cơ rất nhỏ với thuốc gentamicin và tobramycin, nhưng nên tránh dùng ngoại trừ trường hợp thật sự cần thiết (nếu cần dùng, phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương)

Nicotin (1, 2, 3)

Tránh dùng

Nitrofurantoin (3)

Có thể gây tan huyết sơ sinh nếu dùng gần thời gian sinh đẻ

Omeprazol

Nhà sản xuất khuyến cáo có ngộ độc trong các nghiên cứu trên động vật

Paracetamol

Chưa biết tác hại

Penicilin

Chưa biết tác hại

Phenytoin (1, 3)

Gây dị dạng bẩm sinh được mô tả (khuyến cáo nên sàng lọc); cần cung cấp đủ folate bổ sung cho người mẹ (ví dụ axit folic 5mg/ngày). Có xu hướng chảy máu sơ sinh - cần cung cấp dự phòng vitamin K cho người mẹ trước khi sinh (và cho cả trẻ sơ sinh)

Cần thận trọng khi diễn giải các nồng độ huyết tương – có thể tỉ lệ gắn kết bị giảm nhưng tỉ lệ tự do (hiệu quả) thì không thay đổi

Propylthiouracil (2, 3)

Gây bướu giáp và giảm năng tuyến giáp sơ sinh

Quinin (1, 2, 3)

Liều cao gây quái thai; nhưng ở người bệnh sốt rét thì lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ

Quinolon (1, 2, 3)

Tránh dùng - có bệnh khớp trong nghiên cứu trên động vật

Ranitidin

Nhà sản xuất khuyên nên tránh ngoại trừ thật cần thiết

Rifampicin (1)

                 (3)

Các nhà sản xuất khuyến cáo rằng liều cao gây quái thai qua nghiên cứu trên động vật

Có thể tăng nguy cơ chảy máu sơ sinh

Rượu (1, 2)

 

(3)

Nếu uống hàng ngày sẽ gây quái thai (hội chứng rượu trong thai nhi) và có thể gây chậm phát triển; nếu thỉnh thoảng uống và uống ít có thể an toàn

Có thể xuất hiện Hội chứng cai thuốc ở những trẻ có mẹ nghiện rượu

Sulphonamid (3)

Gây tan huyết sơ sinh và methemoglobin huyết; chưa thấy nguy cơ cao về vàng da nhân ở trẻ sơ sinh

Sulphonylure (3)

Gây giảm glucose huyết sơ sinh; insulin thường được thay thế trong tất cả các thuốc tiểu đường; nếu dùng thuốc đường uống phải ngừng điều trị ngay ít nhất 2 ngày trước sinh

Tetracyclin

(1)

(3)

Có ảnh hưởng đến sự phát triển khung xương trong nghiên cứu trên động vật.

Gây mất màu men răng; ngộ độc gan người mẹ nếu dùng liều cao đường uống

Theophylin (3)

Có thông báo tác dụng gây kích thích và ngưng thở

Thuốc chẹn bêta

Có thể gây ức chế phát triển của thai nhi trong tử cung, gây giảm glucose huyết và nhịp tim chậm; nguy cơ cao hơn thể hiện ở tăng huyết áp trầm trọng

Thuốc chống đông máu đường uống (1, 2, 3)

Gây các dị dạng; xuất huyết thai nhi và sơ sinh

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

(3)

Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.

Nếu dùng thường xuyên, gây đóng ống động mạch của bào thai trong tử cung và có thể gây tăng huyết áp động mạch phổi kéo dài cho trẻ sơ sinh. Làm chậm khởi đầu chuyển dạ và kéo dài thời gian chuyển dạ sinh.

Thuốc gây mê, chung (3)

Gây ức chế hô hấp sơ sinh

Thuốc gây mê, tại chỗ

(3)

Với liều lớn, gây ức chế hô hấp sơ sinh, giảm trương lực, và nhịp tim chậm sau khi nghẽn bên cổ hoặc ngoài màng cứng; methemoglobin huyết sơ sinh với thuốc prilocain và procain

Thuốc giảm đau opi (3)

ức chế hô hấp sơ sinh; gây tác dụng cai thuốc ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ phụ thuộc thuốc; gây ứ dạ dày và viêm phổi do hít (hít dịch) (inhalation pneumonia) cho bà mẹ trong khi chuyển dạ sinh

Thuốc lợi tiểu

(1)

 

(3)

Không dùng điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ

Các nhà sản xuất khuyên nên tránh dùng acetazolamid và torasemid

Thiazide có thể gây giảm tiểu cầu sơ sinh

Thuốc steroid chuyển hoá
   (Anabolic steroid) (1, 2, 3)

Gây nam hoá cho thai nhi nữ

Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin (1, 2, 3)

Tránh sử dụng; ảnh hưởng có hại đến thai nhi, huyết áp và chức năng thận của trẻ sơ sinh; cũng có thể gây khuyết tật sọ và gây chứng ít dịch ối; có ngộ độc thuốc qua nghiên cứu trên động vật

Trimethoprim (1)

Theo lý thuyết có nguy cơ quái thai (tác nhân đối kháng folat)

Vancomycin

Nhà sản xuất khuyên nên tránh dùng ngoại trừ lợi ích điều trị tiềm năng lớn hơn nguy cơ - hiện có ít thông tin khác

Vitamin A (1)

Quá liều có thể gây quái thai.

Các danh mục

Sổ tay cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý

Triệu chứng học nội khoa

Triệu chứng học ngoại khoa

Bệnh học nội khoa

Bài giảng bệnh học nội khoa

Bệnh học ngoại khoa

Bệnh học nhi khoa

Bài giảng sản phụ khoa

Bài giảng truyền nhiễm

Bệnh học và điều trị đông y

Bài giảng tai mũi họng

Bài giảng răng hàm mặt

Bài giảng nhãn khoa

Bài giảng da liễu

Thực hành chẩn đoán và điều trị

Bệnh học nội thần kinh

Bệnh học lao

Đại cương về bệnh ung thư

Nội khoa miễn dịch dị ứng

Sách châm cứu học

Bài giảng sinh lý bệnh

Bài giảng miễn dịch

Bài giảng giải phẫu bệnh

Gây mê hồi sức

Sinh lý y học

Phôi thai học

Bài giảng dược lý lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

Y pháp trong y học

Sách điện tâm đồ

Các bài thuốc đông y hiệu nghiệm

Sách siêu âm tim

Xét nghiệm sinh hóa trong lâm sàng

Tâm lý học và lâm sàng

Thực hành tim mạch

Cẩm nang điều trị

Thực hành chẩn đoán điện tâm đồ bệnh lý

Điều dưỡng học nội khoa

Phương pháp viết báo trong nghiên cứu y học

Hồi sức cấp cứu toàn tập

Điều dưỡng truyền nhiễm

Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản

Giải phẫu cơ thể người

Bài giảng huyết học và truyền máu

Những kỹ năng lâm sàng

Bài giảng vi sinh y học

Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị