Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền

2019-03-01 01:36 PM

Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Lâm sàng kinh nguyệt trước kỳ

Là tình trạng kinh đến sớm hơn ngày kinh bình thường, phần nhiều do huyết nhiệt hoặc do khí hư gây ra.

Bệnh danh: Kinh tảo, Kinh thủy tiên tỳ.

Bao gồm các thể lâm sàng:

Thể Huyết nhiệt (Thực nhiệt)

Nguyên nhân:

Do ăn thức ăn cay nóng.

Do cảm phải nhiệt tà, gây rối loạn huyết tích nhiệt.

Triệu chứng:

Kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, sắc kinh đỏ tía, kinh đặc, huyết cục.

Sắc mặt đỏ, môi khô đỏ, tình chí dễ giận, cáu gắt.

Đại tiện táo, tiểu đỏ, thích mát, sợ nóng.

Mạch hoạt sác, hồng thực, hồng hoạt.

Thể Huyết ứ

Kinh đến sớm, lượng ít không lợi. Sắc kinh bầm tím, huyết cục.

Bụng dưới trướng, đầy đau. Lưỡi nhạt xanh. Mạch hư tế sác.

Thể Huyết uất

Kinh nguyệt đến sớm, lượng huyết ít. Sắc kinh màu đỏ, khi hành kinh không lợi.

Trước hành kinh sưng đau vú hoặc sốt, đổ mồ hôi trộm.

Sắc mặt xanh vàng, gò má hồng.

Tinh thần uất ức, hồi hộp, chóng mặt, ngực phiền, đau sườn.

Chất lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng. Mạch tế sác.

Thể Đàm nhiệt

Kinh đến sớm, lượng nhiều. Sắc kinh màu đỏ, đới hạ màu vàng trắng lẫn lộn.

Bụng chướng, ngực phiền, hoa mắt, chóng mặt, uể oải.

Miệng nhớt, hơi đắng, nôn ọe, nôn nhiều đàm trắng vàng.

Rêu lưỡi trắng nhờn, vàng. Mạch hư hoạt và sác.

Thể Khí hư

Nguyên nhân:

Do cơ thể suy nhược, dinh dưỡng kém, hậu quả là khí huyết kém ảnh hưởng nhiều đến mạch Xung, mạch Nhâm.

Triệu chứng:

Kinh đến sớm, lượng kinh nhiều. Sắc kinh nhạt loãng.

Sắc da trắng bóng, chất lưỡi hồng nhạt, rêu nhớt.

Tinh thần uể oải, đoản hơi, ngại nói, đau mỏi lưng.

Mạch hư nhược, vô lực.

Thể Hư nhiệt

Nguyên nhân:

Bệnh trạng âm hư hỏa vượng làm âm huyết kém, nhiệt thăng lên gây kinh nguyệt lượng ít, nhưng ra trước kỳ.

Triệu chứng:

Kinh đến sớm, lượng kinh ít. Sắc kinh đỏ, trong, không ứ huyết cục.

Sắc da không nhuận, gò má đỏ. Lưỡi đỏ, rêu vàng khô, môi lở.

Táo bón, tiểu vàng, hoa mắt, chóng mặt, tâm phiền.

Mạch tế sác.

Điều trị kinh nguyệt trươc kỳ

Thể Huyết nhiệt:

Phép trị: Thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Tứ vật cầm liên thang (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên 20g, Hoàng cầm 20g, Bạch thược 10g, Thục địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g ± Tri mẫu 6g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh. 
Trục ứ sinh tân

Quân

Sinh địa

Tư âm bổ huyết, thông thận kinh

Thần

Bạch thược

Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh

Xuyên khung

Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào

Hoàng cầm

Thanh thấp nhiệt, lương huyết

Hoàng liên

Thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết

Thể Huyết ứ:

Phép trị: Hoạt huyết khử ứ, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Tứ vật đào hồng thang (Trích Y tôn kim giám) gồm Đương quy 12g, Xích thược 12g, Sinh địa 12g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 6g.

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh

Quân

Xích thược

Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh

Sinh địa

Tư âm bổ huyết, thông thận kinh

Thần

Xuyên khung

Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào

Đào nhân

Phá huyết, trục ứ, nhuận táo

Hồng hoa

Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết

Thể Khí hư:

Phép trị: Bổ khí cố kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Bổ khí cố kinh hoàn gồm Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 12g, Bạch linh 4g, Sa nhân 4g, Bạch truật 8g. Tán nhỏ thành bột, làm viên, ngày uống 20 - 30 viên

Phân tích bài thuốc:

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Đương quy

Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh

Quân

Xích thược

Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh

Xuyên khung

Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào

Sinh địa

Tư âm bổ huyết, thông thận kinh

Thần

Đào nhân

Phá huyết, trục ứ, nhuận táo

Hồng hoa

Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết

Thể Hư nhiệt:

Phép trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Lương địa thang (Trích Phó thị nữ khoa) gồm Sinh địa 40g, Mạch môn 20g, Huyền sâm 40g, Địa cốt bì 12g, Bạch thược 20g, A giao 12g.

Thể Đàm thấp:

Phép trị: Tiêu đàm, khử ứ, điều kinh.

Bài thuốc sử dụng:

Bài Tinh khung hoàn (Trích Đơn Khê) gồm Nam tinh 160g, Xuyên khung 120g, Thương truật 120g, Hương phụ (chế với đồng tiện) 160g. Tất cả tán bột, uống với nước sôi.

Vị thuốc

Tác dụng Y học cổ truyền

Vai trò

Nam tính

Khu phong, hóa đờm

Quân

Xuyên khung

Hành khí hoạt huyết, thông tâm can kinh bào

Thần

Thương truật

Lý khí hóa đàm

Hương phụ (chế)

Hành khí, khai uất, điều kinh

Điều trị bằng châm cứu

Điều khí huyết:

Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.

Huyệt đặc hiệu:

Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.

Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.

Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.

Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.

Bài viết cùng chuyên mục

Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.

Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)

Phần lớn các trường hợp là tổn thương sợi trục dẫn đến bệnh cảnh rối loạn cảm giác, hoặc rối loạn cảm giác vận động, rất hiếm khi chỉ biểu hiện rối loạn vận động.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.

Bệnh học ngoại cảm thương hàn

Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)

Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.

Phân loại thuốc y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi

Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.

Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn

Phản ứng miễn dịch bao gồm ; choáng phản vệ loại bỏ protein lạ, mày đay nổi mẩn... cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn thân.

Y học cổ truyền viêm gan mạn (đông y)

Do ăn uống không điều độ, lao lực quá mức, kết hợp với uống rượu khiến cho công năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn sinh ra thấp.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Y học cổ truyền tai biến mạch não

Về tạng phủ mắc bệnh, các học giả Đông y đều cho rằng sách Nội kinh nói Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên, và “huyết khí cùng thượng nghịch.

Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong nhiệt phạm phế

Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.