- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học và điều trị đông y
- Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền
Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Lâm sàng kinh nguyệt trước kỳ
Là tình trạng kinh đến sớm hơn ngày kinh bình thường, phần nhiều do huyết nhiệt hoặc do khí hư gây ra.
Bệnh danh: Kinh tảo, Kinh thủy tiên tỳ.
Bao gồm các thể lâm sàng:
Thể Huyết nhiệt (Thực nhiệt)
Nguyên nhân:
Do ăn thức ăn cay nóng.
Do cảm phải nhiệt tà, gây rối loạn huyết tích nhiệt.
Triệu chứng:
Kinh đến sớm, lượng kinh ra nhiều, sắc kinh đỏ tía, kinh đặc, huyết cục.
Sắc mặt đỏ, môi khô đỏ, tình chí dễ giận, cáu gắt.
Đại tiện táo, tiểu đỏ, thích mát, sợ nóng.
Mạch hoạt sác, hồng thực, hồng hoạt.
Thể Huyết ứ
Kinh đến sớm, lượng ít không lợi. Sắc kinh bầm tím, huyết cục.
Bụng dưới trướng, đầy đau. Lưỡi nhạt xanh. Mạch hư tế sác.
Thể Huyết uất
Kinh nguyệt đến sớm, lượng huyết ít. Sắc kinh màu đỏ, khi hành kinh không lợi.
Trước hành kinh sưng đau vú hoặc sốt, đổ mồ hôi trộm.
Sắc mặt xanh vàng, gò má hồng.
Tinh thần uất ức, hồi hộp, chóng mặt, ngực phiền, đau sườn.
Chất lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng. Mạch tế sác.
Thể Đàm nhiệt
Kinh đến sớm, lượng nhiều. Sắc kinh màu đỏ, đới hạ màu vàng trắng lẫn lộn.
Bụng chướng, ngực phiền, hoa mắt, chóng mặt, uể oải.
Miệng nhớt, hơi đắng, nôn ọe, nôn nhiều đàm trắng vàng.
Rêu lưỡi trắng nhờn, vàng. Mạch hư hoạt và sác.
Thể Khí hư
Nguyên nhân:
Do cơ thể suy nhược, dinh dưỡng kém, hậu quả là khí huyết kém ảnh hưởng nhiều đến mạch Xung, mạch Nhâm.
Triệu chứng:
Kinh đến sớm, lượng kinh nhiều. Sắc kinh nhạt loãng.
Sắc da trắng bóng, chất lưỡi hồng nhạt, rêu nhớt.
Tinh thần uể oải, đoản hơi, ngại nói, đau mỏi lưng.
Mạch hư nhược, vô lực.
Thể Hư nhiệt
Nguyên nhân:
Bệnh trạng âm hư hỏa vượng làm âm huyết kém, nhiệt thăng lên gây kinh nguyệt lượng ít, nhưng ra trước kỳ.
Triệu chứng:
Kinh đến sớm, lượng kinh ít. Sắc kinh đỏ, trong, không ứ huyết cục.
Sắc da không nhuận, gò má đỏ. Lưỡi đỏ, rêu vàng khô, môi lở.
Táo bón, tiểu vàng, hoa mắt, chóng mặt, tâm phiền.
Mạch tế sác.
Điều trị kinh nguyệt trươc kỳ
Thể Huyết nhiệt:
Phép trị: Thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tứ vật cầm liên thang (Nữ khoa chuẩn thằng) gồm Hoàng liên 20g, Hoàng cầm 20g, Bạch thược 10g, Thục địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g ± Tri mẫu 6g.
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh. |
Quân |
|
Sinh địa |
Tư âm bổ huyết, thông thận kinh |
Thần |
|
Bạch thược |
Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh |
Tá |
|
Xuyên khung |
Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào |
Tá |
|
Hoàng cầm |
Thanh thấp nhiệt, lương huyết |
Tá |
|
Hoàng liên |
Thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết |
Tá |
Thể Huyết ứ:
Phép trị: Hoạt huyết khử ứ, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tứ vật đào hồng thang (Trích Y tôn kim giám) gồm Đương quy 12g, Xích thược 12g, Sinh địa 12g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 6g.
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
|
Xích thược |
Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh |
Tá |
|
Sinh địa |
Tư âm bổ huyết, thông thận kinh |
Thần |
|
Xuyên khung |
Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào |
Tá |
|
Đào nhân |
Phá huyết, trục ứ, nhuận táo |
Tá |
|
Hồng hoa |
Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết |
Tá |
Thể Khí hư:
Phép trị: Bổ khí cố kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Bổ khí cố kinh hoàn gồm Đảng sâm 16g, Hoàng kỳ 12g, Bạch linh 4g, Sa nhân 4g, Bạch truật 8g. Tán nhỏ thành bột, làm viên, ngày uống 20 - 30 viên
Phân tích bài thuốc:
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Đương quy |
Dưỡng huyết, hoạt huyết, điều kinh |
Quân |
|
Xích thược |
Hòa doanh lý huyết, thông tỳ kinh |
Tá |
|
Xuyên khung |
Hành khí hoạt huyết, thông can kinh tâm bào |
Tá |
|
Sinh địa |
Tư âm bổ huyết, thông thận kinh |
Thần |
|
Đào nhân |
Phá huyết, trục ứ, nhuận táo |
Tá |
|
Hồng hoa |
Phá ứ huyết, sinh huyết, hoạt huyết |
Tá |
Thể Hư nhiệt:
Phép trị: Dưỡng âm, thanh nhiệt, lương huyết, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Lương địa thang (Trích Phó thị nữ khoa) gồm Sinh địa 40g, Mạch môn 20g, Huyền sâm 40g, Địa cốt bì 12g, Bạch thược 20g, A giao 12g.
Thể Đàm thấp:
Phép trị: Tiêu đàm, khử ứ, điều kinh.
Bài thuốc sử dụng:
Bài Tinh khung hoàn (Trích Đơn Khê) gồm Nam tinh 160g, Xuyên khung 120g, Thương truật 120g, Hương phụ (chế với đồng tiện) 160g. Tất cả tán bột, uống với nước sôi.
|
Vị thuốc |
Tác dụng Y học cổ truyền |
Vai trò |
|
Nam tính |
Khu phong, hóa đờm |
Quân |
|
Xuyên khung |
Hành khí hoạt huyết, thông tâm can kinh bào |
Thần |
|
Thương truật |
Lý khí hóa đàm |
Tá |
|
Hương phụ (chế) |
Hành khí, khai uất, điều kinh |
Tá |
Điều trị bằng châm cứu
Điều khí huyết:
Chủ huyệt trên mạch Nhâm và 3 kinh âm ở chân: Can, Tỳ, Thận.
Huyệt đặc hiệu:
Khí hải, Tam âm giao: Quân bình khí huyết.
Thiên xu, Quy lai: Cho kỳ kinh sớm.
Thái xung, Thái khê: Cho kỳ kinh muộn.
Thận du, Tỳ du, Túc tam lý: Cho kỳ kinh loạn.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)
Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết
Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.
Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền
Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.
Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.
Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương
Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.
Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.
Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)
Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.
Bệnh học phế đại trường
Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.
Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y
Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.
Nhũ nham: ung thư vú
Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.
Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)
Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.
Bì phu nham (ung thư da)
Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào
Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.
Kinh nguyệt nhiều: điều trị theo y học cổ truyền
Thận cũng ảnh hưởng rất lớn về nguyệt kinh. Thật vậy, Tâm chủ huyết, Tỳ thống huyết, Can tàng huyết. Mạch Can liên lạc với âm khí, quản lý phần bụng dưới.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh
Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt
Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.
Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.
Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền
Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.
Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn thấp khốn tỳ
Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị.
Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)
Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)
Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.
Chữa chứng nấc cụt
Kích thích mũi họng bằng kéo lưỡi, nâng lưỡi gà bằng thìa, dùng ống thông kích thích vùng mũi họng và ăn một thìa nhỏ đường kính khô hoặc một mẫu chanh lạnh.
Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền
Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.
Y học cổ truyền thấp tim tiến triển
Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.
