Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính

2013-07-14 10:38 AM

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Theo Y học hiện đại

Viêm cầu thận mạn là bệnh viêm thận mạn tính do nhiều nguyên nhân, đa phần ở tuổi trưởng thành, biểu hiện chủ yếu là: albumin niệu, huyết niệu, trụ niệu, phù, cao huyết áp.

Bệnh tiến triển không ngừng dẫn đến suy thận.Nguyên nhân phát bệnh viêm thận mạn tính do phản ứng tự miễn dịch là chủ yếu; bệnh biến ở cả hai thận, tổn thương chủ yếu là ở tiểu cầu thận.

Viêm thận mãn tính liên quan mật thiết với rối loạn nước và điện giải, rối loạn tuần hoàn huyết dịch trong tiểu cầu thận.

Căn cứ vào đặc điểm lâm sàng, người ta phân ra các thể: thể thông thường, thể cao huyết áp, thể cấp tính.

Theo Y học Cổ truyền

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao. Khi phát bệnh thường là bản hư tiêu thực, tỳ thận hao tổn, ngoại tà xâm nhập làm công năng tạng phủ bất túc dẫn đến thấp trọc đình trệ, huyết ứ, thấp nhiệt lâu ngày làm phát tổn thương đến chính khí dẫn đến chính khí hư tà khí thực.

Nguyên nhân bệnh lý

Chính hư: do ẩm thực thất tiết tổn hại đến tỳ thận, làm cho tỳ thận khí hư dẫn đến khí bất hoá thuỷ, thủy thấp nội đình.Bệnh lâu ngày sẽ làm cho tỳ thận dương hư; tỳ bất năng vận hoá thủy thấp, thận dương khí hoá thất điều gây nên thủy thấp phiếm loạn. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây nên dương tổn cập âm, thận âm bất túc, thuỷ bất dưỡng mộc mà dẫn đến can thận âm hư; mặt khác, tỳ hư bất năng hóa sinh khí - huyết cũng dẫn đến can thận âm hư; can thận âm hư làm cho tinh khí hao tổn, dẫn đến khí âm lưỡng hư làm cho doanh huyết bất túc; cuối cùng là phế khí hư và tỳ thận khí hư, phế vệ không kiên cố, ngoại tà thừa cơ xâm phạm vào cơ thể.

Tà thực: ngoại tà (phong, hàn, thấp, nhiệt) kết hợp với nội tà làm cho thủy trọc, thấp nhiệt, huyết ứ; dẫn đến thuỷ thấp nội đình, có thể hóa hàn hoặc hóa nhiệt làm cho dương khí bất túc hoặc là dương thịnh. Nếu không điều trị kịp thời sẽ làm cho từ âm hóa thành hàn, sinh ra hàn thấp; hoặc từ dương hoá thành nhiệt, sinh ra thấp nhiệt. Thấp nhiệt tương hợp làm cho ngưng trệ sinh, đồng thời là nội động tà thực, nội - ngoại tương dẫn gây nên phát bệnh cấp tính.

Chẩn đoán

Khởi phát bệnh từ từ, lúc nặng lúc nhẹ nhưng kéo dài, chức năng thận bị suy giảm; sau đó xuất hiện thiếu máu, bệnh võng mạc (giảm thị lực).

Các biểu hiện chử yếu: albumin niệu, hồng cầu niệu, phù, cao huyết áp ở mức độ khác nhau.

Căn cứ vào biểu hiện lâm sàng, người ta chia làm 3 thể:

Thể thông thường: có các triệu chứng của viêm thận, nhưng không biểu hiện cấp tính (không có biến chứng).

Thể cao huyết áp: ngoài triệu chứng viêm thận nói chung,nhưng triệu chứng huyết áp tăng là chính .

Thể tiến triển cấp tính: trong quá trình tiến triển thành mãn, bệnh biểu hiện đầy đủ các triệu chứng của viêm thận cấp tính.

Biện chứng phương trị

Chủ yếu dựa vào chính hư - tà thực, nhưng lâm sàng thường thác tạp.

Chính khí hư (chứng bản hư):

Đa phần ở thể thông thường; viêm tiềm ẩn, kín đáo.

Tỳ thận khí hư:

Pháp điều trị:

Kiện tỳ bổ thận thấm thấp tiêu thũng.

Điều trị:

“Đại bổ nguyên tiễn” gia giảm.

Đẳng sâm 10g Phục linh 15g.

Sơn thù du 10g Bạch truật 10g.

Hoàng kỳ 20g ý dĩ nhân 15g.

Sơn dược 15g Thục địa 15g.

Đỗ trọng 15g Đương qui 10g.

Thỏ ty tử 15g.

Gia giảm:

Niếu thiên về thể tỳ hư thì gia thêm: đẳng sâm, hoàng kỳ.

Niếu Thận hư thì thêm: ba kích thiên 10g, tục đoạn 12g.

Nếu có sốt, ho, đau họng thì gia thêm các vị: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, thất diệp nhất chi hoa 10g.

Nếu hầu, họng đau nặng thì gia thêm: huyền sâm 10g, cát cánh 10g, ngưu bàng tử 10g, sạ can 10g.

Tỳ thận dương hư:

Pháp điều trị ôn dương lợi thủy (đa phần bệnh thận).

Điều trị:

Hợp phương “chân vũ thang” và “ngũ bì ẩm” gia giảm.

Bắc phụ tử 10g Ba kích thiên 10g.

Can khương 6g Phục linh bì 10g.

Bạch truật 10g Bạch thược 10g.

Đại phúc bì 15g Hoàng kỳ 15g.

Đẳng sâm 15g Trư linh 10g.

Trạch tả 10g Tiêu mục 10g.

Đại táo 6 quả.

Gia giảm:

Thận dương hư nặng thì gia thêm: nhục quế 6g. Khi phù giảm, đái nhiều, ăn cũng khá lên thì nên cho uống bài “tế sinh thận khí hoàn”.

Can thận âm hư:

Pháp điều trị:

Tư bổ can thận bình can tiềm dương (đa phần thể cao huyết áp )- Điều trị: “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” gia giảm.

Kỷ tử 15g Cúc hoa 10g.

Sơn thù du 15g Sinh địa 15g.

Sơn dược 15g Đỗ trọng 10g.

Ngưu tất 10g Đan sâm 10g.

Nếu tâm phiền, mất ngủ, tiểu tiện ít thì gia thêm: chi tử 10g, trúc diệp 10g.

Niệu huyết thì gia thêm: sinh địa, sinh địa thán mỗi thứ đều 15g, đại kế 10g, tiểu kế 10g, bạch mao căn 15g.

Nếu can dương thượng nghịch thì gia thêm: linh dương giác bột 2g (uống) câu đằng 10g, trân châu mẫu 10g.

Khí âm lương hư:

Pháp điều trị: ích khí dưỡng âm bổ huyết.

Điều trị: “tứ quân tử thang” hợp “lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.

Đẳng sâm 10g Sinh địa 15g.

Sơn dược 15g Phục linh 10g.

Trạch tả 10g Đan bì 10g.

Bạch truật 10g Sơn thù du 15g.

Cam thảo 6g Sinh hoàng kỳ 15g.

Gia giảm:

Nếu tâm khí hư rõ thì hợp “sinh mạch ẩm”.

Nếu thận khí hư nặng thì gia thêm: thỏ ty tử 10g, đỗ trọng 10g. 

Can âm bất túc thì thêm: sinh bạch thược 10g, nữ trinh tử 15g, hạn liên thảo 15g.

Nếu họng đau lâu ngày cần cho thêm: sa sâm, huyền sâm. 

Nếu ăn kém,bụng chướng thì gia thêm: chỉ xác 10g, cốc mạch nha 10g.

Chứng tiêu thực.

Ngoại cảm phong hàn:

Đau đầu, sốt không có mồ hôi, mặt mắt hư phù; rêu lưỡi trắng, mỏng; mạch phù khẩn.

Phương điều trị: giải biểu tán hàn.

Điều trị: “cửu vị khương hoạt thang” gia giảm.

Khương hoạt 10g Phòng phong 10g.

Thương truật 10g Tế tân 3g.

Xuyên khung 10g Bạch chỉ 10g.

Cam thảo 6g Địa hoàng 10g. Hoàng kỳ 10g.

Nếu phát sốt, vi hãn xuất thì gia thêm: quế chi 6g, bạch thược 6g.

Nếu tắc mũi, chảy nước mũi trong, gia thêm: hoa tân di 10g, thông bạch 3 củ.

Ngoại cảm phong nhiệt:

Hầu họng sưng đau, phát sốt đau đầu, chảy mũi trong, mặt mắt hư phù, tiểu tiện ngắn đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng nhờn, mạch phù sác.

Pháp điều trị: tân lương giải biểu.

Thuốc “Ngân kiều tán” gia giảm:

Ngân hoa 10g Liên kiều 10g.

Đạm trúc diệp 6g Kinh giới 10g.

Ngưu bàng tử 10g Bạc hà 6g.

Cam thảo 6g.

Gia giảm:

Nếu mắt đỏ sưng đau thì gia thêm cúc hoa 6g.

Đại tiện táo thì gia thêm: ma tử nhân 15g, đại hoàng 6g (sau).

Thấp nhiệt ủng trệ:

Hầu họng sưng đau, ngại nạp, quản tức, tiểu tiện đoản sáp đông thống, đại tiện nát trệ, lưỡi đỏ rêu vàng nhờn; mạch hoạt sác.

Điều trị: thanh nhiệt - lợi thấp.

Thuốc : “bát chính tán” hợp “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm.

Mộc thông 10g Biển súc 10g.

Khấu nhân 10g Đại hoàng 6g.

Hoạt thạch 12g Chỉ thực 10g.

Sa tiền tử 10g Hoàng liên 6g.

Nếu mồm, lưỡi có mụn nhọt thì gia thêm: liên tử tâm 10g.

Nạp ngai, bụng chướng nặng thì thêm: “hương sa lục quân tử hoàn”.

Huyết ứ nội trở:

Lưng đau cố định, bất đa, cơ phu, mặt xạm đen, dưới da có điểm ứ, niệu ít, lưỡi xám, mạch tế sáp.

Điều trị: hoạt huyết - hóa ứ - thông lạc.

Thuốc: “thất tiếu tán” gia giảm.

Ngũ linh chi 12g Đương qui 10g.

Đào nhân 15g Ngưu tất 10g.

Bồ hoàng 12g Xuyên khung 10g.

Can địa long 6g Xích thược 10g.

Hồng hoa 6g Chỉ xác 10g.

Nếu đàm thấp nội thịnh thì gia thêm: bán hạ 10g, đởm nam tinh 10g.

Niếu thận hư thì gia thêm : kỷ tử 15g, thỏ ty tử 10g.

Lâm sàng tinh hoa

Điều trị viêm thận mạn tính thể Protein niệu (hội chứng thận hư). Thường dùng bài thuốc “Cổ tinh thang”, “ kiện tỳ- bổ thận- cố tinh ” (Lục Kỳ, tạp chí Trung -tây y kết hợp, Quảng tây, 1997).

Hoàng kỳ 15g Cát căn 12g.

Đẳng sâm 15g Thăng ma 10g.

Kỷ tử 12g Tang ký sinh 5g.

Sơn thù nhục 12g Hắc thảo liên 12g.

Thỏ ty tử 12g Bạch mao căn 10g.

Ý dĩ nhân 30g.

Sắc nước uống; mỗi ngày 1 thang chia 2 lần :Sáng, chiều. Uống liền 3 liệu trình mỗi liệu trình 1 tháng , đạt hiệu quả 71,43%.

Toàn bộ bài thuốc có công năng bổ thận cố tinh kiện tỳ ích khí, lợi thấp tiêu thũng.

Điều trị, Đông - tây y kết hợp:

Theo kinh nghiệm của Diệp Nhâm Cao (1992). Tác giả dùng chế phẩm thuốc thảo mộc có chứa kháng thể IgA. Thuốc thảo mộc chủ yếu là loại thuốc hoạt huyết hoá ứ gồm :đan sâm ,ích mẫu thảo, hồng hoa ,đào nhân, đương quy vĩ , xích thược ,xuyên khung ,trạch lan thì kết quả điều trị sẽ tốt hơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)

Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)

Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.

Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.

Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.

Bệnh học thận bàng quang

Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.

Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)

Chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc chứng Hư, Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể Tâm.

Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.

Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.

Y học cổ truyền động kinh (đông y)

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh

Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.

Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết

Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường

Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.

Đại cương ngoại cảm ôn bệnh

Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.