Bệnh học thận bàng quang

2013-04-17 07:40 PM

Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chức năng sinh lý tạng thận và phủ bàng quang

Theo Kinh Dịch, tạng Thận ứng với quẻ Khảm của Hậu thiên bát quái. Quẻ Khảm được giải thích:

Tượng của Khảm là nước. Tạng Thận ứng với quẻ Khảm. Do đó Thận chủ thủy. “Thận vi Thủy tạng”.

Gồm 1 vạch dương nằm giữa 2 vạch âm là tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy, là Dương nằm trong Âm. Ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là Thận Hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận Hỏa cũng là lửa của sự sống (mệnh môn hỏa).

Là nơi giữ lại. Do đó tạng Thận phải là nơi cất giữ tinh khí hậu thiên và tiên thiên của nhân thể. “Thận là phong tàng chi bản”. (Lục tiết tạng tượng Thận/Tố vấn).

Mọi sự sống đều bắt nguồn từ nước. Do đó tạng Thận là nguồn gốc của sự sống con người. Con người mới sinh ra đầu tiên là nhờ tinh khí tiên thiên mà sống và phát triển. Do đó Thận chủ tiên thiên.

Là nước đối với đất (làm cho đất phì nhiêu). Thận chủ tinh khí tiên thiên sẽ giúp cho Tỳ thổ vận hóa thủy cốc thành tinh khí hậu thiên. Cả 2 sẽ nuôi dưỡng mọi tạng phủ, khí quan trong nhân thể.

Theo Kinh Dịch, phủ Bàng quang ứng với quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái:

Nếu quẻ Khảm chiếm vị trí số 1, thì quẻ Kiền chiếm vị trí số 6. Nếu gọi số 5 là số thành thì “ Thiên nhất sinh Thủy, Địa lục thành Thủy”. Do đó, nếu thận thuộc thủy thì bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang cũng thuộc Thủy. Điều này nêu rõ quan hệ biểu lý giữa Thận và Bàng quang.

Quẻ Kiền được giải nghĩa là nơi âm dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi theo:

Bàng quang là nơi thủy thành. Thủy ở trong nhân thể là tân và dịch. Tân là trong thuộc dương, Dịch là đục thuộc âm. Ở tại Phủ Bàng quang, tân - dịch, âm dương lẫn lộn lẫn nhau, nhưng sau đó qua sự khí hóa của bàng quang mà thành nước tiểu, bài tiết ra ngoài. “Bàng quang giả châu đô chi quan, tân dịch tàng yên, khí hóa tắc năng xuất chi” (Linh Lan Bí Điển/Tố vấn).

Chức năng sinh lý tạng thận

Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân Âm, nguyên Âm, nguyên Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân Dương, nguyên Dương, chân hỏa, mệnh môn hỏa.

Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (tiên thiên chi bản, sinh khí chi nguyên).

Ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh phát triển, bao quát, quyết định xu hướng phát triển của con người.

Cái lập mệnh, cái sức sống của mỗi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.

Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.

Thận chủ Thủy:

Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ Vị, chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân dịch đều có chịu ảnh hưởng của Thận.

Thận chủ hỏa:

Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở nơi Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn. Những biểu hiện lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân đều là do hỏa thiếu, dương hư. Những biểu hiện hay cảm đều là dương suy, hỏa yếu.

Thận giữa chức năng bế tàng:

Thận chủ bế tàng, can chủ sơ tiết giúp làm cho cơ thể được cân bằng. Tất cả các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng của Thận bị rối loạn. Như khó thở, khí nghịch là do Thận không nạp được khí; tiểu nhiều, tiêu khát là do Thận không giữ được thủy; mồ hôi chảy như tắm là do Thận không liễm được hãn …

Thận tàng tinh:

Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận. Tinh ba của mọi Tạng Phủ được tàng chứa nơi Thận.

Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục mạnh mẽ hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh, tinh ít ỏi là Thận kiệt, khí suy.

Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan:

Tất cả sự mạnh mẽ của con người là do Thận. Thận suy làm cho cơ thể suy nhược, tay chân run, cứng, mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.

Thận chủ cốt tủy:

Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng vững không lung lay, đau nhức (theo YHCT răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt. Đau nhức xương tủy, còi xương, chậm phát triển là biểu hiện của Thận kém.

Thận khai khiếu ra tai:

Chức năng của tai là để nghe. Những bệnh lý của Thận có ảnh hưởng đến khả năng nghe của tai. Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém là Thận hư.

Thận chủ tiền âm, hậu âm:

Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ bàng quang nhưng việc vận hành niệu là nhờ khí hóa của Thận (Thận khí suy thì đái rắt, đái són, đái không hết… Thận thủy suy thì đái nhiều lần, đái đêm).

Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Thận dương suy thì dương không cường, hành sự bất túc, lạnh cảm, liệt dương. Âm môn là nơi thể hiện tình trạng của Thận, tứ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận khỏe hay yếu.

Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ Đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng thịnh hư của Thận. Thận hư làm rối loạn công năng hoạt động gây táo bón hoặc tiêu chảy. (ngũ canh tả).

Thận tàng chí:

Ý chí do Thận làm chủ. Giữ lại điều đã biết, kiên cường quyết làm cho bằng được điều dự định là Thận khí dồi dào. Ngược lại, Thận khí bất túc thì tinh thần trở nên yếu đuối, thiếu ý chí.

Khủng thương Thận:

Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ.

Những vùng cơ thể có liên quan đến Tạng Thận:

Do đường kinh Thận có đi qua những vùng thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong bệnh lý tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan những mối liên hệ nêu trên.

Quan hệ giữa Thận và tâm là quan hệ giữa thần với chí (Thận là bể của tủy, thông với não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với quân hỏa, mối quan hệ chế ước giữa Thận với Tâm (Thủy hỏa ký tế).

Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc giáng khí.

Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý, giữa thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức năng Thận chủ tác cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.

Chức năng sinh lý phủ bàng quang

Bàng quang là châu đô, nơi chứa và thải nước tiểu:

Thủy dịch qua quá trình chuyển hóa, phần cặn bã được đưa về chứa tại bàng quang, nhờ vào sự khí hóa của Thận mà đưa ra ngoài theo đường niệu.

Những mối quan hệ với Phủ Bàng quang:

Phế tạng: Sự quan hệ này giúp cho nước lưu thông. Bàng quang bí kết, nước không thải được, thủy dịch tràn ngập cơ phu gây phù thũng, cản trở chức năng của Phế. Phế khí không tuyên, bì mao bí kết thì Bàng quang phải thải nước tiểu nhiều hơn. Phế khí thái quá, bì mao tăng tải mồ hôi thì Bàng quang nước ít mà đậm.

Tâm tạng: Tâm hỏa quá thịnh, huyết ứ tiểu trường thì nước tiểu trong Bàng quang có máu. Tâm âm hư thủy dịch thiếu thì nước tiểu trong Bàng quang ít mà đậm.

Can tạng: Chức năng sơ tiết của Can ảnh hưởng tới việc hành niệu của Bàng quang. Sơ tiết thái quá thì tiểu nhiều, sơ tiết không tốt thì bí bách.

Tỳ tạng: Tỳ vận hóa thủy cốc, thông qua Tiểu trường chất nước được đưa xuống Bàng quang. Tỳ hóa thấp thông qua việc thải nước tiểu của Bàng quang. Tỳ thấp, kiện vận không tốt thì đái đục, đái ra dưỡng trấp. Tỳ nhiếp huyết không tốt thì xuất hiện máu trong nước tiểu.

Thận tạng: Thận chủ thủy, thủy dịch chứa tại Bàng quang. Thận khai khiếu ra tiền âm, việc hành niệu do Thận sai khiến.

Bệnh chứng thận bàng quang

Nhóm bệnh chứng tạng thận

Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc thủy. Thận dương ngụ ở trong mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt năng của cơ thể. Thận dương thuộc Hỏa.

Do vậy, bệnh lý tổn thương tạng Thận cũng gồm 2 nhóm:

Nhóm đơn bệnh: Chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm:

Thận âm hư.

Thận dương hư.

Thận dương hư - Thủy tràn.

Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ hành. Do gồm 2 hành thủy (Thận âm) và Hỏa (Thận dương) nên có những hội chứng bệnh sau:

Tương sinh: Can Thận âm hư.

Phế Thận khí hư.

Phế Thận âm hư.

Tỳ Thận dương hư.

Tâm Thận dương hư.

Tương khắc: Tâm Thận bất giao.

Nhóm bệnh chứng phủ bàng quang

Do chức năng khí hóa Bàng quang của Thận dương suy kém nên chức năng ước thúc (kiểm soát) sự bài tiết nước tiểu cũng bị ảnh hưởng (được gọi là Bàng quang bất cố). Bệnh cảnh Bàng quang hư hàn thường thấy xuất hiện những triệu chứng đái són, đái dầm hoặc mót đái mà không tiểu được.

Hội chứng thận âm hư:

Bệnh nguyên:

Do những nguyên nhân sau gây nên:

Do bệnh lâu ngày.

Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.

Do Tinh hao tổn gây ra.

Bệnh sinh:

Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm:

Thận âm bị tổn thương, hư suy tinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối mỏi, rối loạn kinh nguyệt…

Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về chiều, lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.

Triệu chứng lâm sàng:

Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.

Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.

Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Mạch trầm, tế, sác.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Hội chứng Thận âm hư là là hội chứng bệnh lý rất phổ biến trên lâm sàng và gặp trong rất nhiều bệnh.

Suy nhược cơ thể, lão suy, suy nhược sau viêm nhiễm kéo dài.

Lao phổi, tiểu đường.

Rối loạn thần kinh chức năng.

Suy sinh dục.

Pháp trị:

Tùy theo nguyên nhân sinh bệnh, pháp trị có thể:

Tư âm bổ thận.

Tư âm bổ thận - Cố tinh.

Các bài thuộc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh này gồm Lục vị địa Hoàng hoàn, Kim tỏa cố tinh hoàn.

Phân tích bài thuốc Lục Vị địa hoàng hoàn:

Bài thuốc này có xuất xứ từ “Tiểu nhi dược chứng trực quyết”. Còn có tên khác là Lục vị hoàn, Địa hoàng hoàn. 

Tác dụng điều trị: Tư âm bổ Thận, bổ Can Thận. 

Chủ trị: Chân âm hao tổn, lưng đau chân mỏi, tự ra mồ hôi, ra mồ hôi trộm, di tinh, đại tiện ra huyết, tiêu khát, lâm lậu. Chữa chứng Can Thận âm hư, hư hỏa bốc lên (lưng gối mỏi yếu, hoa mắt, chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh, nhức trong xương, lòng bàn tay chân nóng, khát, lưỡi khô, họng đau…).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. 
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. 
Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. 
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận

Phân tích bài thuốc Kim tỏa cố tinh hoàn:

Bài này có xuất xứ từ Thông hành phương. Có tài liệu ghi bài này xuất xứ từ sách Y phương lập giải. 

Chủ trị: Tinh hoạt không cầm được.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Khiếm thực

Ngọt, chát, bình. 
Bổ Tỳ, ích Thận, chỉ tả sáp tinh

Quân

Sa uyên

Kinh nghiệm

 

Mẫu lệ

Mặn, chát, hơi hàn. 
Tư âm tiềm dương. Hóa đờm cố sáp

Thần

Liên nhục

Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. 
Sáp trường cố tinh

Thần

Tật lê

Đắng, ôn. Bình can tán phong, thắng thấp hành huyết

Long cốt

Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh

Liên tu

Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. 
Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Phục lưu

Kinh Kim huyệt/
Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy

Tư âm bổ Thận. Trị chứng đạo hãn

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.

Thần môn

Du Thổ huyệt/Tâm → Tả tử → Tả tâm hỏa

Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt

Bá hội 
A thị huyệt

Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh

Thanh thần chí, tiết nhiệt

Hội chứng thận khí bất túc

Bệnh nguyên:

Do bẩm tố tiên thiên không đủ.

Do mắc bệnh lâu ngày.

Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.

Bệnh sinh:

Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh hưởng sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất cố).

“Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế khí gây chứng khó thở, hít vào ngắn, thở ra dài.

Triệu chứng lâm sàng:

Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng, thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.

Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.

Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.

Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp: Thường gặp trong:

Suy sinh dục, di tinh, liệt dương.

Suy hô hấp mãn, suy nhược cơ thể, những bệnh mãn tính có kèm suy nhược.

Pháp trị:

Tùy theo nhóm bệnh mà pháp trị có thể:

Ôn Thận nạp khí.

Bổ Thận cố tinh.

Các bài thuốc YHCT có thể sử dụng trong bệnh cảnh Thận khí bất túc gồm:

Thận khí hoàn.

Cố tinh hoàn.

Hữu quy ẩm.

Phân tích bài thuốc Thận khí hoàn:

Có tất cả 4 bài thuộc Thận khí hoàn khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Thiên kim dùng trị hư lao. Bài thứ 2 xuất xứ từ Tế sinh dùng trị Thận khí không hòa, tiểu nhiều. Bài thứ 3 xuất xứ từ Bảo mệnh tập dùng trị dương thịnh, Tỳ Vị bất túc, hư tổn do phòng dục, lao, trĩ lâu ngày.

Bài thuốc này còn có tên Bát vị hoàn, Bát vị quế phụ, có xuất xứ từ “Kim quỹ yếu lược”. 

Tác dụng điều trị: Ôn bổ Thận dương. 

Chủ trị: chữa chứng Thận dương hư (đau lưng mỏi gối, lưng và chi dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần có thể kèm theo đàm ẩm, cước khí…).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. 
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà

Quân

Quế

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. 
Bổ mệnh môn tướng hỏa

Quân

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. 
Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. 
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận

Phân tích bài thuốc Hữu quy ẩm:

Bài thuốc này có xuất xứ từ “Y lược giải âm”. 

Tác dụng điều trị: Tuấn bổ Thận dương.

Chủ trị: Chữa mệnh môn tướng hỏa suy, sợ lạnh, người mệt mỏi, chân tay lạnh, liệt dương, hoạt tinh, lưng gối mềm yếu. Chữa trường hợp nguyên dương không đủ, nhọc mệt quá độ. Tỳ Vị hư hàn.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. 
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà

Quân

Quế

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. 
Bổ mệnh môn tướng hỏa

Quân

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. 
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. 
Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. 
Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Kỷ tử

Ngọt, bình, bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt

Thần

Đỗ trọng

Ngọt, ôn, hơi cay. Bổ Can Thận, mạnh gân cốt

Thần

Cam thảo

Ngọt, bình. Bổ Tỳ nhuận Phế, giải độc. 
Điều hòa các vị thuốc.

Sứ

Phân tích bài thuốc Cố tinh hoàn:

Có tất cả 4 bài thuốc Cố khí hoàn khác nhau. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Tế sinh dùng trị hạ tiêu và bàng quang hư hàn, tiểu đục, huyết trắng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị thần kinh bị tổn thương, tinh thoát, huyết trắng, nước tiểu ra dầm dề. Bài thứ 3 xuất xứ từ Y lược giải âm dùng trị di tinh, mộng tinh.

Bài thuốc được đề cập ở đây có xuất xứ trong “540 bài thuốc Đông y”. 

Chủ trị: Di tinh, di niệu.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Sừng nai

 

Quân

Khiếm thực

Ngọt, chát, bình. 
Bổ Tỳ, ích Thận, chỉ tả sáp tinh

Quân

Kim anh tử

Chua, chát, bình. Kiện tinh, mạnh ruột.

Thần

Hoài sơn

Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. 
Bổ Tỳ, chỉ tả, bổ Phế, sinh tân, chỉ khát

Thần

Liên nhục

Ngọt, bình. Bổ Tỳ dưỡng tâm. 
Sáp trường cố tinh

Thần

Liên tu

Kinh nghiệm trị băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. 
Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng.

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Ôn bổ Tỳ Thận

Trung cực

Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch

Lợi Bàng quang → R/L tiểu tiện. 
Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung → Di tinh

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.

Hội chứng thận dương hư thể tràn

Bệnh nguyên:

Do tiên thiên bất túc.

Do mắc phải bệnh lâu ngày.

Bệnh sinh:

Thận có chức năng khí hóa nước. Thận dương hư yếu sẽ không làm chủ được thủy, việc khí hóa ở bàng quang sẽ bất lợi. Thủy dịch do đó sẽ ứ trệ, tràn lan gây nên thủy thũng.

Triệu chứng lâm sàng:

Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.

Sợ lạnh, sợ gió. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.

Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân phù, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.

Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Viêm Thận mạn.

Suy tim.

Hội chứng thận hư.

Pháp trị:

Ôn dương lợi thấp

Các bài thuốc YHCT thường sử dụng gồm:

Tế sinh Thận khí hoàn.

Chân vũ thang.

Phân tích bài thuốc Chân vũ thang:

Bài này có xuất xứ từ “Thương hàn luận”. 

Tác dụng điều trị: Ôn dương lợi thủy. 

Chủ trị: chữa chứng phù thũng do Tỳ Thận dương hư.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. 
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà

Quân

Bạch thược

Đắng, chát, chua. 
Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Quân

Can khương

Cay, ấm. Ôn trung, tán hàn, hồi dương, thông mạch.

Thần

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm. Kiện Vị, hòa trung, táo thấp

Thần

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình. 
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Phân tích bài thuốc Tế sinh Thận khí hoàn:

Bài thuốc có xuất xứ từ “Tế sinh phương”. Đây là bài Thận khí hoàn gia Ngưu tất và Xa tiền. Có tài liệu ghi xuất xứ là Thiên gia diệu phương. 

Tác dụng điều trị: Ôn dương tiêu thủy.

Chủ trị: Thận dương hư không hóa được thủy, ống chân lạnh, tiểu tiện bất lợi.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. 
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà.

Quân

Quế

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Quân

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết.

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình, vào Tỳ, Vị, Phế, Thận. 
Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát.

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. 
Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận.

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình vào Tâm, Tỳ, Phế, Thận. 
Lợi niệu, thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần.

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh, vào Thận, Bàng quang. Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận.

Sa tiền tử

Ngọt, hàn, không độc. Lợi tiểu thanh Can phong nhiệt, thẫm Bàng quang thấp khí.

Ngưu tất

Chua, đắng, bình. 
Bổ Can Thận, tính đi xuống.

Thần - Tá

Sứ

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. 
Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. 
Bổ mệnh môn tướng hỏa.

Ôn bổ Tỳ Thận

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. Cấp cứu chứng thoát của trúng phong

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương.

Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư → Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Thủy phân

Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu, không châm.

Chữa chứng phù thũng, cổ trướng

Âm lăng

Kinh nghiệm người xưa phối hợp với Thủy phân trị phù thũng.

Chữa chứng phù thũng, cổ trướng

Hội chứng tâm thận dương hư

Bệnh nguyên:

Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.

Bệnh sinh:

Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Bệnh gây nên do dương khí của Thận suy yếu dẫn đến tâm dương cũng suy theo. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm:

Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.

Tại Thận : di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.

Tại Tâm: trầm cảm, khó nói, hồi hộp, ngủ kém.

Triệu chứng lâm sàng:

Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Tinh thần uể oải, trầm cảm. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.

Sợ lạnh, sợ gió. Tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.

Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra.

Tiểu ít, nước tiểu trong. Phân lỏng.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm trì, vô lực.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Xơ cứng mạch vành.

Suy tim.

Tiểu đường.

Suy thận mãn.

Pháp trị:

Ôn bổ Tâm Thận.
Thường dùng các thứ thuốc ôn bổ Thận dương (Phụ tử, nhục quế), bổ Tâm huyết (Đan sâm, Đương quy), an thần (viễn chí, bá tử nhân).

Phân tích bài thuốc Ôn bổ Tâm Thận:

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà

Quân

Quế

Cay, ngọt, đại nhiệt, hơi độc. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Quân

Thỏ ty tử

Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt

Quân

Ba kích

Cay, ngọt, hơi ôn. Ôn Thận trợ dương. Mạnh gân cốt, khử phong thấp

Quân

Đương quy

Ngọt, cay, ấm vào Tâm, Can, Tỳ. Dưỡng huyết, hoạt huyết

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Viễn chí

Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng.

Bá tử nhân

Ngọt, bình. Bổ Tâm Tỳ. 
Định thần, chỉ hãn, nhuận táo, thông tiện

Đan sâm

Đắng, hơi hàn. 
Trục ứ huyết (không ứ huyết không dùng)

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. 
Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân.

Tư âm

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Ôn bổ Tỳ Thận

Tâm du

Cách du

Huyết hải

Du huyệt của Tâm ở lưng
Hội huyệt của huyết
Bể của huyết

Bổ Tâm huyết. Kinh nghiệm phối 3 huyệt này với nhau (thêm Tam âm giao) để lý huyết, điều khí

Đản trung

Cự khuyết

Nội quan

Huyệt hội của khí, Mộ/Tâm bào
Mộ huyệt của Tâm
Giao hội huyệt của Âm duy và Quyết âm

Phối hợp để chữa chứng khó thở, đau tức ngực

Hội chứng thận tỳ dương hư

Bệnh nguyên:

Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó, nguyên nhân bệnh bao gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.

Bệnh sinh:

Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.

Bệnh gây nên do dương khí của Thận suy yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo, sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm:

Dương hư: tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.

Tại Thận : ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.

Tại Tâm: tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.

Triệu chứng lâm sàng:

Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.

Sợ lạnh, sợ gió, mồ hôi tự ra. Thường than đau bụng, lạnh bụng, bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.

Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.

Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.

Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm trì, vô lực.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Suy nhược cơ thể.

Rối loạn tiêu hóa mạn tính.

Viêm đại tràng mạn.

Viêm thận mạn.

Pháp trị:

Ôn bổ Tỳ Thận.

Những bài thuốc YHCT có thể sử dụng:

Hữu quy ẩm.

Tứ thần hoàn.

Phân tích bài thuốc Tứ thần hoàn:

Có nhiều bài thuốc cùng tên Tứ thần hoàn được ghi nhận với nhiều xuất xứ và chỉ định sử dụng khác nhau. Bài thứ nhất xuất xứ từ Thụy Trúc Đường kinh nghiệm phương trị Thận hư, mắt hoa, mắt có màng. Bài thứ 2 xuất xứ từ Cảnh nhạc toàn thư trị Tỳ Thận hư hàn, ỉa chảy lúc gần sáng gồm Mộc hương, Phá cố chỉ, Nhục đậu khấu, Đại táo. Bài thứ 3 xuất xứ từ Thẩm thị tôn sinh dùng trị sán khí ho hàn, thiên trụy (thoát vị bẹn). Bài thứ 4 có xuất xứ từ Huyết chứng nhân dùng ôn bổ Tỳ Thận, trị chứng Thận tả. Bài thứ 5 xuất xứ từ Cổ kim y thông trị tiểu vặt, tiểu không tự chủ do hư yếu.

Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ “Nội khoa trích yếu” (theo chứng trị chuẩn thằng). Tác dụng điều trị: Ôn Thận ấm Tỳ. 

Chủ trị: Cố trường chi tả (ngũ canh tả).

Phân tích bài thuốc: (Pháp Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phá cố chỉ

Cay, đắng, đại ôn. 
Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí, chữa chứng ngũ lao thất thương, cốt tủy thương bại, Tỳ Thận hư hàn

Quân

Ngũ vị tử

Chua, mặn ôn. Cố Thận, liễm Phế. 
Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng

Quân

Ngô thù du

Cay, đắng, ôn, hơi độc. Chữa ăn không tiêu, nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy

Thần - Tá

Nhục đậu khấu

Cay, ôn, hơi độc. Ôn Tỳ sáp tràng, chỉ nôn, chỉ tả lỵ, tiêu thực

Thần

Can khương

Cay, ấm. Ôn dương, tán hàn. 
Hồi dương, thông mạch

Thần

Đại táo

Ngọt, ôn. Bổ Tỳ ích khí. Dưỡng Vị sinh tân dịch, điều hòa các vị thuốc.

Tá - Sứ

Công thức huyệt có thể sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa

Bồi nguyên-Bổ Thận

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. 
Cấp cứu chứng thoát của trúng phong.

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương

Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư. Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu

Thái bạch

Chương môn

Túc tam lý

Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên (châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém

Chữa chứng đầy bụng, ăn uống kém tiêu

Trung quản

Mộ huyệt của Vị

Kiện Vị, chữa chứng đầy trướng bụng

Hội chứng can thận âm hư

Bệnh nguyên:

Do tinh bị hao tổn gây ra.

Do bệnh lâu ngày.

Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.

Bệnh sinh:

Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận thủy sinh Can Mộc. Sự sơ tiết điều đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh mà tinh và huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư thường gây nên Can huyết hư.

Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính:

Âm hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).

Của Thận và Can.

Triệu chứng lâm sàng:

Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất là về chiều và đêm, đạo hãn.

Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng.

Người bứt rứt, run, ngủ kém, mệt mỏi, ù tai, nghe kém, mắt kém nhìn.

Lưỡi đỏ họng khô, lòng bàn tay chân nóng.

Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.

Mạch tế, sác.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Rối loạn thần kinh chức năng.

Suy nhược thần kinh.

Cường giáp.

Cao huyết áp.

Tiểu đường.

Pháp trị:Tư bổ Can Thận.

Những bài thuốc YHCT thường dùng:

Lục vị quy thược thang.

Kỷ cúc địa hoàng thang.

Đại bổ âm hoàn.

Bổ Can Thận.

Phân tích bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia quy thược:

Bài thuốc có xuất xứ từ Y lược giải âm, dùng trị Âm hư hỏa vượng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình. Bổ Tỳ, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình. 
Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh. 
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận

Đương quy

Ngọt, cay, ấm. 
Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh

Thần

Bạch thược

Đắng, chát, chua. Nhuận gan, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu.

Thần

Phân tích bài thuốc Đại bổ âm hoàn: 

Bài Đại bổ âm hoàn có nguồn gốc từ “Chu Đan khê”. 

Tác dụng điều trị: Tư âm giáng hỏa. 

Chủ trị: chữa chứng Can Thận âm hư: nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt. Chữa chứng huyết nhiệt (xuất hiện táo chứng) buổi sáng mát, buổi chiều nóng, ngũ tâm phiền nhiệt, lở miệng lưỡi, tiểu tiện ngắn đỏ. Người Tỳ Vị hư nhược không nên dùng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. 
Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Qui bản

Ngọt mặn, hàn. Tư âm, Bổ Tâm Thận

Quân

Tri mẫu

Vị đắng, lạnh. 
Tư Thận, bổ thủy tả hỏa, hạ thủy, ích khí

Thần

Hoàng bá

Đắng, hàn. 
Trừ hỏa độc, tư âm, thanh nhiệt táo thấp

Phân tích bài thuốc Kỷ cúc địa hoàng thang:

Bài thuốc này có nguồn gốc từ “Cục phương”. Là bài Lục vị địa Hoàng gia Kỷ tử và Cúc hoa. 

Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương. 

Chủ trị: Chữa chứng Can Thận âm hư, nhức trong xương, triều nhiệt, ho ra máu, phiền nhiệt, huyết áp cao, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát

Quân

Sơn thù

Chua, sáp, hơi ôn. 
Ôn bổ can Thận, sáp tinh chỉ hãn.

Thần

Đơn bì

Cay đắng, hơi hàn vào Tâm, Can, Thận, Tâm bào. Thanh huyết nhiệt, tán ứ huyết. Chữa nhiệt nhập doanh phận

Phục linh

Ngọt, nhạt, bình. Lợi niệu thẩm thấp, kiện Tỳ, an thần

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh. 
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận

Kỷ tử

Ngọt, bình, bổ Can Thận, nhuận Phế táo, mạnh gân cốt

Thần

Cúc hoa trắng

Ngọt, đắng, hơi hàn. Tán phong thấp, thanh đầu mục, giáng hỏa giải độc

Phân tích bài thuốc bổ Can Thận:

Tác dụng điều trị: Tư âm ghìm dương. Bổ Thận, tư âm, dưỡng Can huyết. 

Chủ trị: sốt đêm, ù tai, hoa mắt, đạo hãn, cầu táo, người bứt rứt khó chịu, tiểu buốt rắt, sẻn đỏ, huyễn vựng.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Thanh)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Hà thủ ô

Bổ huyết thêm tinh

Quân

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết.

Quân

Hoài sơn

Ngọt, bình. Bổ Tỳ Vị, bổ Phế Thận, sinh tân, chỉ khát.

Quân

Đương quy

Dưỡng Can huyết.

Thần

Trạch tả

Ngọt, nhạt, lạnh. 
Thanh thấp nhiệt Bàng quang Thận.

Sài hồ

Bình Can hạ sốt.

Thảo quyết minh

Thanh Can, nhuận táo, an thần.

Công thức huyệt sử dụng:

Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung,  Thần môn, Bá hội, A thị huyệt.

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Phục lưu

Kinh Kim huyệt/Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy

Tư âm bổ Thận. 
Trị chứng đạo hãn

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa

Thần môn

 Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm

Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt

Bá hội A thị huyệt

Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh

Thanh thần chí, tiết nhiệt

Công thức 2: Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung, Nội quan, Thần môn.

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. 
Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Phục lưu

Kinh Kim huyệt/Thận → Bổ mẫu → Bổ Thận thủy

Tư âm bổ Thận. 
Trị chứng đạo hãn

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa

Nội quan

Đặc hiệu vùng ngực ÞHội của Tâm bào và Âm duy mạch

Đặc hiệu trị bệnh vùng hung cách

Thần môn

 Tả tâm hỏaÞ Tả tử ÞDu Thổ huyệt/Tâm

Thanh tâm hỏa, Tả Tâm nhiệt

Hội chứng bàng quang hư hàn

Bệnh nguyên:

Do Tỳ Thận dương hư không khí hóa được Bàng quang.

Bệnh sinh:

Bàng quang là nơi chứa đựng và bài xuất nước tiểu (ước thúc). Nếu vị Thận dương hư suy tất nhiên chức năng này sẽ bị ảnh hưởng. Trên lâm sàng sẽ quan sát được dấu chứng của Thận dương hư cùng với triệu chứng của bàng quang bất cố (không kiềm giữ) như đái són, đái dầm.

Triệu chứng lâm sàng:

Người mệt mỏi, lưng gối mỏi yếu.

Liệt dương, di tinh.

Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt,

Đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ.

Rêu lưỡi mỏng, mạch tế nhược.

Bệnh lý YHHĐ thường gặp:

Phì đại tiền liệt tuyến.

Lão suy, suy nhược cơ thể.

Bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.

Pháp trị:

Ôn Thận cố sáp. Bài thuốc sử dụng gồm:

Tang phiêu tiêu tán.

Cùng đê hoàn.

Phân tích bài thuốc Tang phiêu tiêu tán:

Có nhiều bài thuốc được mô tả dưới tên gọi Tang phiêu tiêu tán. Bài thứ nhất có xuất xứ từ Thiên Kim phương dùng trị sản hậu, dương khí suy kém, tiểu nhiều, tiểu không tự chủ. Bài thứ 2 có xuất xứ từ Bản thảo diễn nghĩa có tác dụng an thần, định tâm chí trị chứng hay quên, tiểu nhiều. Bài thứ 3 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị ghẻ độc. Bài thứ 4 có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng dùng trị phụ nữ tiểu nhiều. Bài thứ 5 có xuất xứ từ Nghiệm phương trị dùng trị sản hậu tiểu nhiều. Bài thứ 6 có xuất xứ từ Nữ khoa chỉ yếu dùng trị tiểu nhiều, tiểu són.

Bài thuốc dưới đây có xuất xứ từ Tân Biên Trung y kinh nghiệm phương. 

Tác dụng điều trị: Ôn Thận cố sáp. 

Chủ trị: Chứng tiểu lắt nhắt, tiểu són, tiểu không tự chủ ở những bệnh nhân lão suy, Tỳ Thận dương hư.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Tang phiêu tiêu

Ngọt, mặn, bình. Ích Thận cố tinh. 
Trị di tinh, đái són đái nhiều lần.

Quân

Quy bản

Ngọt, mặn, hàn. Bổ Tâm Thận. Tư âm.

Quân

Thỏ ty tử

Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt

Quân

Đảng sâm

Ngọt, bình. 
Bổ trung, ích khí, sinh tân chỉ khát.

Thần

Đương quy

Ngọt, cay, ấm. 
Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh.

Thần

Long cốt

Ngọt, sáp, bình. Trấn kinh, an thần, sáp tinh.

Phục thần

Ngọt, nhạt, bình. 
Lợi thủy, thảm thấp. Bổ Tỳ, định Tâm.

Viễn chí

Đắng, ôn. An thần, ích trí, tán uất, hóa đờm, tiêu ung thũng.

Phúc bồn tử

Không rõ

 

Phân tích bài thuốc Củng đê hoàn:

Bài thuốc có xuất xứ từ “Trương Trọng Cảnh”. 

Tác dụng điều trị: Ôn bổ Thận dương, cố trường sáp tinh.

Phân tích bài thuốc: (Pháp Bổ - Ôn)

Vị thuốc

Dược lý YHCT

Vai trò của các vị thuốc

Phá cố chỉ

Cay, đắng, đại ôn. Bổ mệnh môn tướng hỏa. Nạp Thận khí.

Quân

Phụ tử

Cay, ngọt, đại nhiệt, có độc. 
Hồi dương, cứu nghịch, bổ hỏa trợ dương, trục phong hàn thấp tà.

Quân

Thỏ ty tử

Ngọt, cay, ôn. Bổ Can Thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt

Quân

Ngũ vị

Chua, mặn, ôn. Cố Thận, liễm Phế. 
Cố tinh, chỉ mồ hôi. Cường gân ích khí, bổ ngũ tạng thêm tính trừ nhiệt.

Quân

Thục địa

Ngọt, hơi ôn. Nuôi Thận dưỡng âm, bổ Thận, bổ huyết.

Thần

Cửu tử (hẹ)

Cay, ngọt. Bổ Can Thận, làm ấm lưng gối, chữa tiểu tiện nhiều lần, đái són.

Quân

Ích trí nhân

Cay, ôn, ấm Thận vị. Cầm tiêu lỏng

Thần - Tá

Bạch truật

Ngọt, đắng ấm vào Tỳ Vị. Kiện Tỳ, táo thấp, chỉ hãn, lợi tiểu.

Thần - Tá

Phục thần

Ngọt, nhạt, bình. Lợi thủy, thảm thấp. 
Bổ Tỳ, định Tâm.

Công thức huyệt sử dụng:

Tên huyệt

Cơ sở lý luận

Tác dụng điều trị

Thận du

Du huyệt của Thận ở lưng. Ích Thủy Tráng Hỏa

Tư âm bổ Thận, chữa chứng đau lưng

Tam âm giao

Giao hội huyệt của 3 kinh âm/chân.

Tư âm

Mệnh môn

Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa.

Ôn bổ Tỳ Thận

Trung cực

Mộ huyệt của Thái dương Bàng quang. 
Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch.

Lợi Bàng quang. R/L tiểu tiện. Điều huyết thất bào cung, ôn tinh cung. Di tinh

Can du

Du huyệt của Can ở lưng

Bổ Can huyết

Thái xung

Du Thổ huyệt/Can → Tả tử → tả Can hỏa

Thanh Can hỏa, chữa chứng đầu choáng, mắt hoa.

Dũng tuyền

Tĩnh Mộc huyệt/Thận

Ôn - Bổ. Khai khiếu định thần, giải quyết nghịch

Quan nguyên

Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi Thận cố bản, bổ khí hồi dương

Chữa chứng Thận dương suy. 
Cấp cứu chứng thoát của trúng phong.

Khí hải

Bể của khí. Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương

Điều khí ích nguyên. Bồi Thận bổ hư. Chữa chứng mệt mỏi, suy nhược, ăn uống khó tiêu.

Kinh nghiệm người xưa có dùng phối hợp Thận du, Trung cực, Tam âm giao: trị tiểu nhiều lần (Châm cứu Đại thành).

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hội chứng nhiệt nhập tâm bào

Tâm bào lại là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ cho Thiếu âm quân hỏa, Do đó, dù ngoại tà là loại gì, khi vào đến quyết âm gây bệnh thì hội chứng của nó sẽ biểu hiện mang thuộc tính của phong, của Hỏa.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: vị nhiệt úng thịnh

Nhiệt tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn. Đồng thời, nhiệt tà làm bức huyết, chảy máu răng miệng, Vị lạc với Tâm, Thần minh nên gây bức rức, cuồng sảng.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: tỳ vị thấp nhiệt

Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Ty Vị và làm hao tổn tân dịch của Vị

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn thấp khốn tỳ

Ngoài tính chất hàn tà làm dương khí tụ lại, thấp tà làm cản trở hoạt động của khí đưa đến ngăn trở công năng hoạt động của Tỳ Vị.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: đại trường hàn kết

Tính chất của Hàn tà là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ, Ngoài ra, trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: thấp nhiệt đại trường

Tính chất nhiệt tà làm tổn khí và hao tân dịch. Tính chất của Nhiệt tà làm trở trệ khí, Khi 2 yếu tố này liên kết nhau thì 1 yếu tố gây bạo chú, ói ỉa, 1 yếu tố gây trở trệ như mót rặn.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết đại trường

Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch, do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: táo khí thương phế

Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong nhiệt phạm phế

Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời, Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: phong hàn thúc phế

Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh, và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: hàn trệ can mạch

Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chânm hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: can đởm thấp nhiệt

Đau vùng hông sườn hoặc các triệu chứng ở bộ phận sinh dục, vùng quản lý của Can mang tính chất Thấp và Nhiệt.

Băng lậu: huyết ở âm đạo ra nhiều hoặc lai rai không dứt

Băng lậu có cùng gốc nhưng thể hiện chứng trạng có khác nhau, nếu băng lậu lâu ngày không cầm, thế bệnh nặng dần sinh ra băng.

Bế kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Phần nhiều là âm huyết bất túc, huyết hư do mất máu nhiều, đổ mồ hôi trộm, phòng lao, sinh đẻ nhiều hoặc Tỳ Vị hư yếu nên không sinh huyết hoặc trùng tích.

Thống kinh: điều trị bằng y học cổ truyền

Đau bụng kinh là sự ngăn trở vận hành khí và huyết. Vì kinh nguyệt là do huyết hóa ra, huyết lại tùy vào khí để vận hành, do đó khi khí huyết hòa thuận, sung túc thì không gây đau bụng khi hành kinh.

Kinh nguyệt ít: điều trị bằng y học cổ truyền

Tạng Thận khai khiếu ở tiền âm, hậu âm lại là chủ tể của cơ quan sinh dục, cho nên khi các chức năng của các tạng trên rối loạn đều có thể tác động đến chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ.

Kinh nguyệt nhiều: điều trị theo y học cổ truyền

Thận cũng ảnh hưởng rất lớn về nguyệt kinh. Thật vậy, Tâm chủ huyết, Tỳ thống huyết, Can tàng huyết. Mạch Can liên lạc với âm khí, quản lý phần bụng dưới.

Kinh nguyệt không định kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Các nguyên nhân trên làm cho khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm và Bào cung mất điều hòa, mà gây nên những rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.

Kinh nguyệt đến sau kỳ: điều trị theo y học cổ truyền

Khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm bắt đầu đầy đủ thịnh vượng thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết của mạch Xung, mạch Nhâm suy yếu dần.

Kinh nguyệt trước kỳ: nguyên tắc điều trị theo y học cổ truyền

Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ việc kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch Xung, mạch Nhâm.

Bệnh chứng tâm tiểu trường

Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt do 1 biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, đờm trọc ngưng tụ làm ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.

Viêm sinh dục nữ: điều trị bằng y học cổ truyền

Trong phạm vi bài này bao gồm tất cả các tên được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới, Ngũ sắc đới.

Bệnh học và điều trị ngoại cảm ôn bệnh

Khí cũng là dạng vật chất cơ bản để tạo thành và duy trì sự sống của con người. Nó tồn tại trong các tổ chức tạng phủ và thông qua các hoạt động cơ năng của tạng phủ để phản ảnh ra ngoài.

Đởm lạc kết thạch, cảm nhiễm (sỏi và viêm đường dẫn mật)

Sỏi đường mật cần được chẩn đoán phân biệt với u đầu tuỵ, viêm tuỵ mạn thể tắc mật, ung thư bóng Vater, viêm vi quản mật tiên phát và những trường hợp hoàng đản.

Y học cổ truyền động kinh (đông y)

Đặc điểm chủ yếu của bệnh là lên cơn đột ngột, ngắn và tái phát nhiều lần, có những rối loạn về ý thức, cảm giác và chức năng thần kinh thực vật, giữa 2 cơn hoạt động của cơ thể là bình thường.

Đường niệu bệnh, tiêu khát (đái tháo đường)

Phiền khát uống nhiều, uống không giảm khát, miệng khô lưỡi ráo, cấp táo hay giận, bức nhiệt tâm phiền, niệu phiền lượng nhiều hoặc đại tiện táo kết, mạch huyền sác hoặc hoạt sác.

Y học cổ truyền đau dây thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh tọa và các nhánh của nó, nguyên nhân thường do bệnh lý đĩa đệm ở phần thấp của cột sống.

Y học cổ truyền đại tràng kích thích (đông y)

Đau bụng với cảm giác quặn thắt và giảm sau khi đi xong, bệnh nhân thường táo bón hoặc xen kẽ với tiêu chảy và tiêu chảy nếu có thường xảy ra sau khi ăn phải một số thức ăn.

Y học cổ truyền suy nhược mãn tính

Do mắc bệnh lâu ngày, làm cơ thể suy yếu, Thận âm, Thận dương suy, Thận âm suy hư hỏa bốc lên, Thận dương suy chân dương nhiễu loạn ở trên.

Y học cổ truyền hen phế quản (đông y)

Có thể có triệu chứng báo hiệu hắt hơi, sổ mũi, ho khan, tức ngực, Chủ yếu khó thở thì thở ra, cơn nặng phải ngồi chống tay, há miệng thở, cơn có thể kịch phát hoặc liên tục.

Hư lao: suy nhược cơ thể

Tâm quí kiên vong, huyền vựng, sắc mặt gầy bệch, khí đoản gầy gò, ngủ hay mơ, dễ tỉnh giấc,ăn không ngon miệng, hoặc bụng đau tiện lỏng, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch tế nhược.

Y học cổ truyền liệt mặt nguyên phát (đông y)

Sau khi rời thân não, dây thần kinh mặt, có kèm theo dây phụ Wrisberg, động mạch và tùng tĩnh mạch, chạy xuyên qua xương đá trong một ống xương: vòi Fallope.

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thì bệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.

Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)

Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏi bệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng các thuốc tân dược.

Y học cổ truyền mỡ máu tăng cao

Do mỡ dạng hoà tan trong huyết tương hoặc kết hợp mỡ hòa tan với albumin để vận chuyển đi toàn thân gọi là chứng mỡ.

Y học cổ truyền nhiễm trùng tiết niệu (đông y)

E. Coli chiếm 80% trong các nhiễm trùng tiểu không do thủ thuật niệu khoa, không do bất thường giải phẫu học hệ niệu và không do sỏi.

Nhũ nham: ung thư vú

Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác.

Y học cổ truyền nhược năng tuyến giáp (viêm tuyến giáp Hashimoto)

Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của nó là tinh thần uất ức kéo dài, tình chí thất thường, can mất điều hoà dẫn đến can khí uất kết, khí trệ huyết ứ.

Niệu lạc kết thạch (sỏi niệu quản)

Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu.

Phân loại thuốc y học cổ truyền

Thuốc thanh nhiệt là nhóm thuốc có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, thanh nhiệt lương huyết và thanh nhiệt giải độc.

Phế nham (ung thư phế quản)

Phế nham thời kỳ sau: dùng các thuốc tây y không hiệu qủa; điều trị thuốc Trung y lại thấy không ít bệnh nhân tiến triển đột biến tốt, thời gian sống thêm tương đối dài.

Quá mẫn tính tử ban (viêm thành mạch dị ứng)

Đa phần là phát ban, có kèm theo sốt. Nếu như sau dùng thuốc mà dẫn đến quá mẫn thì thường có nốt ban đỏ thẫm to, phạm vi rộng.

Y học cổ truyền rối loạn hấp thu (đông y)

Tiêu phân mỡ 10 - 40 g/ngày, sinh thiết ruột non cho thấy dãn nở hệ bạch dịch và lacteat trong lớp lamina propia, các nhung mao có hình như dùi trống.

Rối loạn kinh nguyệt: sinh lý bệnh và cơ chế bệnh sinh theo y học cổ truyền

Rối loạn kinh nguyệt là những biểu hiện bất thường của kinh nguyệt về thời gian, tần số và lượng máu mất trong ngày hành kinh, cùng với những triệu chứng khác kèm theo.

Y học cổ truyền sốt bại liệt (đông y)

Người là nguồn bệnh duy nhất của virus bại liệt. Người bệnh không có biểu hiện lâm sàng, người bị thể nhẹ, thể không liệt là nguồn lây lan quan trọng nhất.

Y học cổ truyền tai biến mạch não

Về tạng phủ mắc bệnh, các học giả Đông y đều cho rằng sách Nội kinh nói Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên, và “huyết khí cùng thượng nghịch.

Tâm giao thống (xơ vữa động mạch vành)

Ngực đầy tức, đau trước ngực tâm quí, đoản khí, sắc mặt nhợt nhạt, gầy gò, vô lực, sợ lạnh, chi lạnh, tự hãn, ngủ không yên, ăn kém, tiểu tiện trong dài, đại tiện lỏng nát, lưỡi bệu nhợt mềm.

Y học cổ truyền tăng huyết áp

Ở châu Âu và Bắc Mỹ tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15-20%. Theo một công trình của Tcherdakoff thì tỷ lệ này là 10-20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áp là 6-12%.

Y học cổ truyền thấp tim tiến triển

Tức ngực tâm quí, suyễn khái khí súc, hông sườn chướng đau, thiện án; đàm đa sắc trắng, thậm chí có bọt sắc hồng.

Y học cổ truyền thiếu máu cơ tim

Bệnh cơ tim thiếu máu có thể xuất hiện với bệnh cảnh đau ngực (với rất nhiều mức độ khác nhau) hoặc không có biểu hiện lâm sàng.

Y học cổ truyền thiếu máu huyết tán miễn dịch

Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt, ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ.

Y học cổ truyền thoái hóa khớp xương

Thoái hóa khớp là bệnh của toàn bộ thành phần cấu tạo khớp như sụn khớp, xương dưới sụn, bao hoạt dịch, bao khớp, thường xảy ra ở các khớp chịu lực nhiều.

Thoát cốt thư: viêm tắc động mạch chi

Giải phẫu bệnh lý: thấy lòng động mạch hẹp, thành dày lên, soi thấy trắng cứng, lớp cơ và nội mạc dày lên, có máu cục dính hay máu cục đã xơ hóa dính chặt vào thành động mạch.

Thống phong (bệnh goutte)

Để cân bằng, hàng ngày acid uric được thải trừ ra ngoài, chủ yếu theo đường thận và một phần qua đường phân cùng với các đường khác 200 mg.

Tiết niệu lạc cảm nhiễm (viêm đường tiết nệu)

Pháp chữa: kiện tỳ bổ thận, chính tả song giải vừa phù chính vừa khu tà, phù chính sẽ có tác dụng khu tà, khư tà sẽ nâng cao khả năng phù chính, công bổ kiêm dùng.

Tiết niệu kết thạch (sỏi hệ thống tiết niệu)

Xét nghiệm nước tiểu có vi khuẩn niệu, tế bào mủ; định lượng can - xi niệu, systin niệu, axit uric niệu và tồn cặn oxalat, phosphat... Nếu có protein niệu là có viêm thận - bể thận.

Tim mạch và phong thấp nhiệt tý (thấp tim)

Viêm tim có thể gây tử vong, nhưng thường là để lại các di chứng ở van tim mà chủ yếu là van 2 lá và/hoặc van động mạch chủ.

Y học cổ truyền ung thư cổ tử cung (cổ tử cung nham)

Điều trị bệnh vừa phối hợp thuốc uống trong, vừa phối hợp dùng ngoài, nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, phù chính, bồi bản, tiêu lưu kháng nham.

Vị nham: ung thư dạ dày

Bản chất bệnh thuộc về bản hư tiêu thực, phương pháp trị liệu thường phải kết hợp chặt chẽ giữa phù chính với trừ tà, nhằm kéo dài đời sống.

Y học cổ truyền viêm đại tràng mạn

Gần đây, khi xét nghiệm huyết thanh của một số bệnh nhân, người ta thấy có kháng thể kháng đại tràng nên người ta cho rằng bệnh có liên quan đến phản ứng tự thân miễn dịch.

Y học cổ truyền viêm gan mạn tính hoạt động

Viêm gan cấp tính điều trị không triệt để hoặc không được điều trị, bệnh tà lưu lại ở cơ thể, thấp nhiệt tích tụ ở can tỳ hoặc trung tiêu, khí cơ uất trệ, tạng phủ hư tổn, khí - huyết bất túc nặng hơn.

Y học cổ truyền viêm gan mạn (đông y)

Do ăn uống không điều độ, lao lực quá mức, kết hợp với uống rượu khiến cho công năng tiêu hóa của Tỳ Vị bị rối loạn sinh ra thấp.

Y học cổ truyền viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mạn tính được coi là một bệnh tự miễn quan trọng thứ hai trong nhóm các loại bệnh tự miễn (sau bệnh Lupus đỏ hệ thống) và là bệnh quan trọng nhất trong nhóm bệnh khớp do Thấp.

Viêm khớp phong thấp tính (viêm khớp dạng thấp tiến triển)

Bản chất bệnh là phản ứng tự kháng nguyên - kháng thể, yếu tố thấp là một IgM; yếu tố thấp chiếm đa số ổ 80% các trường hợp, còn kháng thể kháng nhân chiếm 20%.

Y học cổ truyền viêm loét dạ dày tá tràng

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới .

Y học cổ truyền viêm não tủy cấp (hội chứng não cấp)

Tà phạm vệ khí (thể não)Phát sốt, sợ rét hoặc không, đau đầu, miệng khát, phiền táo, cổ cứng, co giật, đầu và rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc vàng mỏng; mạch phù sác.

Y học cổ truyền viêm màng não do não mô cầu

Khả năng kháng thuốc của màng não cầu rất mạnh, ngoài khả năng kháng lại hầu hết các thuốc kháng sinh thông thường.

Y học cổ truyền viêm phế quản (đông y)

Có thể gặp viêm phế quản cấp ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở trẻ em và người cao tuổi. Thường gặp viêm phế quản cấp khi trời lạnh hoặc khi thay đổi thời tiết đột ngột.

Y học cổ truyền viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính

Viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính là bệnh danh của y học hiện đại. Y học cổ truyền thường mô tả chứng bệnh này trong các phạm trù.

Y học cổ truyền viêm thận tiểu cầu thận cấp tính

Viêm thận cấp tính không phải do các nguyên nhân viêm nhiễm trực tiếp kể trên gây nên, mà là sau viêm nhiễm do phản ứng miễn dịch phức hợp giữa kháng nguyên.

Y học cổ truyền viêm tiểu cầu thận mạn tính

Y học cổ truyền mô tả bệnh viêm cầu thận mạn tính trong chứng: thủy thũng, niệu huyết, yêu thống; thời kỳ sau thường là phạm trù hư lao.

Y học cổ truyền xơ gan (đông y)

Hình ảnh lâm sàng của xơ gan xuất phát từ những thay đổi hình thái học sẽ phản ảnh mức độ trầm trọng của tổn thương hơn là nguyên nhân của các bệnh đưa tới xơ gan.

Y học cổ truyền xơ vữa động mạch

Trong một thời gian dài, tiến triển của xơ vữa động mạch rất yên lặng, không triệu chứng và đơn thuần chỉ là những thay đổi về giải phẫu.

Y học cổ truyền với miễn dịch và khả năng kháng khuẩn

Phản ứng miễn dịch bao gồm ; choáng phản vệ loại bỏ protein lạ, mày đay nổi mẩn... cố định các dị nguyên ở vùng viêm không cho lan rộng ra toàn thân.

Y học cổ truyền huyết áp thấp (đông y)

Chứng huyết áp thấp do bất kỳ nguyên nhân nào, theo y học cổ truyền đều thuộc chứng Hư, Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược, nặng thì thuộc thể Tâm.

Y học cổ truyền chứng bất lực (đông y)

Ngoài vai trò của tủy sống đáp ứng lại kích thích cường dương bằng sờ mó còn có vai trò quan trọng của não bộ trong việc điều hòa các kích thích thông qua phản xạ tủy.

Chữa chứng nấc cụt

Kích thích mũi họng bằng kéo lưỡi, nâng lưỡi gà bằng thìa, dùng ống thông kích thích vùng mũi họng và ăn một thìa nhỏ đường kính khô hoặc một mẫu chanh lạnh.

Chi khí quản háo suyễn (hen phế quản)

Hen phế quản dị ứng (90% ở tuổi < 30, 50% tuổi > 40). Do hít phải nấm, bụi nhà: ở Việt Nam nguyên nhân do bụi chiếm tới 60% trong số các nguyên nhân.

Can nham (ung thư gan nguyên phát)

Y học cổ truyền cho rằng, bản chất can nham là đặc điểm bản hư và tiêu thực. Điều trị chủ yếu lấy “Công bổ kiêm thi” hoặc công tà là chủ hoặc phù chính là chủ.

Biện chứng luận trị viêm tắc tĩnh mạch

Giai đoạn đầu cấp tính, bệnh nhân thấysợ lạnh, phát sốt, miệng khát muốn uống, chi sưng nề đau nhức rõ, khi đi lại thấy đau kịch liệt, đại tiện táo, tiểu tiện ngắn đỏ.

Bì phu nham (ung thư da)

Bì phu nham phát sinh và phát triển chủ yếu là do hỏa độc ngoại xâm tỳ trệ mất kiện vận, thấp trọc nội sinh dẫn đến khí trệ hỏa uất

Viêm sinh dục nữ: bệnh học y học cổ truyền, đông y

Đặc điểm lâm sàng khởi đầu bằng tình trạng viêm niêm mạc cơ quan sinh dục nữ, gây viêm tại chỗ sau đó lan theo chiều dài bộ phận sinh dục.

Y học cổ truyền bệnh tiểu đường (đông y)

Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường rất khác nhau bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố: địa lý, chủng tộc, lứa tuổi, mức sống, thói quen ăn uống sinh hoạt và tiêu chuẩn chẩn đoán.

Y học cổ truyền viêm đa dây thần kinh (đông y)

Phần lớn các trường hợp là tổn thương sợi trục dẫn đến bệnh cảnh rối loạn cảm giác, hoặc rối loạn cảm giác vận động, rất hiếm khi chỉ biểu hiện rối loạn vận động.

Y học cổ truyền tăng huyết áp nguyên phát (đông y)

Tăng huyết áp ác tính chiếm 2 - 5% các trường hợp tăng huyết áp. Tất cả các loại tăng huyết áp do nguyên nhân khác nhau đều có thể chuyển thành tăng huyết áp ác tính.

Y học cổ truyền bại não (đông y)

Mặc dù bất thường về vận động là dấu hiệu nổi bật nhất, nhưng rất thường gặp kèm theo những sa sút về trí thông minh, về phát triển tình cảm, ngôn ngữ và nhận thức.

Bệnh học tỳ vị

Tất cả vị khí tinh ba của ngũ tạng đều từ đó mà có, Thiên Linh Lan bí điển luận viết Tỳ Vị giã, thương lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên..

Chức năng sinh lý tạng tâm (tâm bào, phủ tiểu trường, phủ tam tiêu)

Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa, Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là Thiếu Âm quân chủ, Tâm có Tâm âm là Tâm huyết, Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.

Bệnh học phế đại trường

Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn viết: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”.

Bệnh học ngoại cảm thương hàn

Thái dương kinh đi ở lưng, song song với Đốc mạch. Đốc mạch là tổng các kinh dương, là bể của dương mạch, tương thông với Thái dương.

Đại cương ngoại cảm ôn bệnh

Bệnh ngoại cảm ôn bệnh diễn tiến có quy luật và đi từ ngoài vào trong, đi từ nhẹ đến nặng, Theo Diệp Thiên Sỹ bệnh sẽ diễn biến từ Vệ phận đến Khí phận, Dinh phận và cuối cùng là Huyết phận.

Bệnh học ngoại cảm lục dâm: nhiệt kết bàng quang (thấp nhiệt bàng quang)

Bài thứ nhất có xuất xứ từ Chứng trị chuẩn thằng, dùng tả Can hỏa và tư âm huyết. Bài thứ 2 xuất xứ từ Y tông kim giám, dùng trị mục nhọt vùng eo lưng.

Bệnh học can đởm

Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn, Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ với nhau.

Cách kê đơn thuốc đông y (y học cổ truyền)

Ngoài 10 -11 vị thuốc dùng để nhuận tiểu, nhuận gan, nhuận tràng, nhuận huyết, giải độc cơ thể, kích thích tiêu hóa, khai khiếu, việc sử dụng toa căn bản còn gia thêm Quế chi, Tía tô, Hành, Kinh giới, Bạch chỉ.

Bệnh học ngoại cảm

Bệnh ngoại cảm bao gồm tất cả các bệnh có nguyên nhân từ môi trường khí hậu tự nhiên bên ngoài; do khí hậu, thời tiết của môi trường bên ngoài trở nên thái quá.